Đang đi làm có phải đi nghĩa vụ quân sự hay không? Lịch đi nghĩa vụ quân sự 2024 bắt đầu khi nào?

Cho tôi hỏi đang đi làm có được miễn nghĩa vụ quân sự hay không? Câu hỏi của anh Khang (Long An).

Đang đi làm có được miễn nghĩa vụ quân sự hay không?

Căn cứ vào khoản 1 Điều 3 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định như sau:

Giải thích từ ngữ
1. Độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự là độ tuổi công dân thực hiện nghĩa vụ phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.

Và khoản 2 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định như sau:

Nghĩa vụ quân sự
2. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này.

Như vậy, khi đến độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự thì không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Do đó, “đang đi làm” vẫn sẽ phải thực hiện tham gia nghĩa vụ quân sự nếu có lệnh gọi nhập ngũ trừ trường hợp được miễn gọi nhập ngũ.

Tại khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định các trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự như sau:

Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ
...
2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
...

Đang đi làm có phải đi nghĩa vụ quân sự hay không?

Đang đi làm có được miễn nghĩa vụ quân sự hay không?

Đang đi làm có tạm hoãn nghĩa vụ quân sự hay không?

Các trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự được quy định cũng tại Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 (được bổ sung bởi bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019) như sau:

Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ
1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
h) Dân quân thường trực.
3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.

Như vậy, người đang đi làm sẽ được tạm hoãn nhập ngũ nếu thuộc các trường hợp được nêu trên.

Tuy nhiên khi không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ nếu công dân đang còn trong độ tuổi gọi nhập ngũ.

Năm 2024 bắt đầu gọi công dân nhập ngũ khi nào?

Căn cứ theo Điều 33 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định lịch đi nghĩa vụ quân sự hằng năm như sau:

Số lần, thời điểm gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong năm
Hằng năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng ba; trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai. Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.

Như vậy, lịch đi nghĩa vụ quân sự 2024 sẽ được diễn ra vào tháng 2/2024 hoặc 3/2024.

Bên cạnh đó, trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai.

Nếu đang đi làm mà đi nghĩa vụ quân sự thì về có bị mất việc không?

Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
1. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:
a) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;
2. Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

Bên cạnh đó Điều 31 Bộ luật Lao động 2019 cũng quy định như sau:

Nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

Như vậy, người lao động đang có công việc ổn định, đã ký kết hợp đồng lao động thì khi đi nghĩa vụ quân sự sẽ được tạm hoãn hợp đồng lao động mà không phải chấm dứt hợp đồng lao động.

Khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự xong, người sử dụng lao động có trách nhiệm tiếp nhận lại người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

Nghĩa vụ quân sự
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự khi dự thi viên chức được cộng thêm bao nhiêu điểm?
Lao động tiền lương
Sau khi đi nghĩa vụ quân sự thì làm gì? Được hỗ trợ đào tạo nghề sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự đúng không?
Lao động tiền lương
Loạn thị là gì? Người lao động bị loạn thị có phải đi nghĩa vụ quân sự không?
Lao động tiền lương
NLĐ đi nghĩa vụ quân sự có được tạm hoãn hợp đồng trong vòng 12 tháng không?
Lao động tiền lương
Có được đi nghĩa vụ quân sự 2 lần không? Có được hưởng trợ cấp xuất ngũ một lần khi xuất ngũ không?
Lao động tiền lương
Tháng mấy đi nghĩa vụ quân sự? Tạm hoãn hợp đồng lao động khi tham gia nghĩa vụ quân sự thì có còn được hưởng quyền và lợi ích đã giao kết không?
Lao động tiền lương
Anh em sinh đôi thì có phải đi nghĩa vụ quân sự cả 02 người không? Người lao động khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự vào tháng mấy trong năm?
Lao động tiền lương
Anh trai đã đi nghĩa vụ quân sự thì em trai có phải đi nữa không? Xuất ngũ có được phụ cấp đi đường để về nơi cư trú không?
Lao động tiền lương
Nghĩa vụ quân sự 2024: Ưu tiên người lao động tốt nghiệp đại học, cao đẳng có đúng không?
Lao động tiền lương
Ngày nhập ngũ 2024 là ngày nào? Có nhận lại người lao động đi nghĩa vụ quân sự 2024 về không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Nghĩa vụ quân sự
23,391 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nghĩa vụ quân sự

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nghĩa vụ quân sự

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Click để xem toàn bộ văn bản về Nghĩa vụ quân sự mới nhất Toàn bộ quy định về Mức lương tối thiểu vùng mới nhất Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Trọn bộ 9 văn bản về Hợp đồng lao động mới nhất Tổng hợp văn bản hướng dẫn xử lý kỷ luật người lao động, cán bộ, công chức, viên chức mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào