Đã ngừng đóng bảo hiểm xã hội nhiều năm, làm thế nào để đóng tiếp?
Đã ngừng đóng bảo hiểm xã hội nhiều năm, làm thế nào để đóng tiếp?
Trường hợp đã ngừng đóng bảo hiểm xã hội nhiều năm mà muốn đóng tiếp để sau này hưởng hưởng hưu khi về già, người lao động có thể đăng ký tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội theo một trong 02 cách sau:
Cách 1: Ký hợp đồng lao động với doanh nghiệp để được đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Tại điểm b khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định:
Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
...
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
Theo đó, người lao động ký hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên sẽ được đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động là 8% tiền lương tháng. Hằng tháng, người lao động đóng tiền bảo hiểm cho doanh nghiệp, sau đó doanh nghiệp chuyển số tiền này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Cách 2: Đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện tại địa phương
Thay vì đi làm để đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, người lao động cũng có thể đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện tại địa phương nơi mình cư trú (thường trú hoặc tạm trú).
Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 134/2015/NĐ-CP, người lao động có thể chọn đóng bảo hiểm xã hội theo các phương thức sau:
- Đóng hàng tháng.
- Đóng 03 tháng/lần.
- Đóng 06 tháng/lần.
- Đóng 12 tháng/lần.
- Đóng không quá 05 năm/lần.
- Đóng 1 lần cho số năm còn thiếu (không quá 10 năm) để hưởng lương hưu.
Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính bằng 22% mức thu nhập mà người đó chọn đóng bảo hiểm. Người lao động còn được nhà nước hỗ trợ một phần tiền đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện để khuyến khích tham gia.
Đã ngừng đóng bảo hiểm xã hội nhiều năm, làm thế nào để đóng tiếp? (Hình từ Internet)
Mức tối đa đóng bảo hiểm xã hội của người lao động là bao nhiêu?
Tại khoản 3 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
…
3. Trường hợp tiền lương tháng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cao hơn 20 lần mức lương cơ sở thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bằng 20 lần mức lương cơ sở.
Như vậy, trường hợp tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cao hơn 20 lần mức lương cơ sở thì người sử dụng lao động và người lao động cũng chỉ đóng bảo hiểm xã hội với mức tối đa bằng 20 lần mức lương cơ sở.
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm những khoản nào?
Tại khoản 2 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
..
2. Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.
...
Và quy định tại Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH được sửa đổi bởi khoản 26 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH như sau:
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
...
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 đến ngày 31 tháng 12 năm 2020, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương theo quy định tại khoản 1 Điều này và các khoản bổ sung khác theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác quy định tại điểm a, tiết b1 điểm b và tiết c1 điểm c khoản 5 Điều 3 của Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 11 năm 2020 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về nội dung của hợp đồng lao động, Hội đồng thương lượng tập thể và nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản, nuôi con (sau đây viết tắt là Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH).
3. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động quy định tại tiết c2 điểm c khoản 5 Điều 3 của Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH.
...
Theo đó, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác trong hợp đồng lao động.
Số tiền này không bao gồm các chế độ và phúc lợi khác như thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Ngày 3 12 là ngày gì? NLĐ khuyết tật có được nghỉ vào ngày này không?
- Đã có lịch chi trả lương hưu tháng 12 năm 2024 cho người lao động chi tiết: Có chi trả chậm trễ không?
- Chính thức lịch chi trả lương hưu tháng 12 2024 chi tiết? Có sự điều chỉnh lịch chi trả lương hưu tháng 12 như thế nào?
- Chốt lùi lịch chi trả lương hưu tháng 12 năm 2024 sang 02 ngày đối với hình thức chi trả bằng tiền mặt cho người nghỉ hưu tại TPHCM, cụ thể ra sao?