Covid 19 đang gia tăng người lao động là F0,F1 có được nghỉ làm không?
Năm 2023 người lao động là F0, F1 có phải đi cách ly không?
Tại Mục 2 Công văn 1909/BYT-DP năm 2022 có nêu rõ như sau:
Biện pháp y tế đối với ca bệnh giám sát, ca bệnh xác định và người tiếp xúc gần
2.1. Đối với ca bệnh giám sát, ca bệnh xác định
Thực hiện các biện pháp phòng lây nhiễm, cách ly, xét nghiệm, điều trị, chăm sóc theo quy định của Bộ Y tế.
2.2. Đối với người tiếp xúc gần
Trong vòng 10 ngày kể từ ngày tiếp xúc lần cuối với ca bệnh xác định đang trong thời kỳ lây truyền của ca bệnh xác định, người tiếp xúc gần phải nghiêm túc thực hiện các biện pháp y tế sau:
- Bảo đảm biện pháp phòng tránh lây nhiễm: đeo khẩu trang, thường xuyên rửa tay với xà phòng và nước sạch/dung dịch sát khuẩn tay nhanh, hạn chế tiếp xúc gần với người khác, đặc biệt là tránh tiếp xúc người có nguy cơ cao, người mắc bệnh nặng; không dùng chung vật dụng trong sinh hoạt, làm việc, học tập; hạn chế đến những nơi tập trung đông người.
- Tự theo dõi sức khoẻ (đối với trẻ em, học sinh thì cha mẹ/người giám hộ/giáo viên theo dõi sức khỏe cho trẻ em, học sinh), khi có triệu chứng của bệnh (sốt và ho; hoặc có ít nhất 3 trong số các triệu chứng sau: sốt; ho; đau người, mệt mỏi, ớn lạnh; đau, nhức đầu; đau họng; chảy nước mũi, nghẹt mũi; giảm hoặc mất khứu giác; giảm hoặc mất vị giác; buồn nôn; nôn; tiêu chảy; khó thở) cần báo ngay cho cơ sở y tế để được tư vấn, xét nghiệm, chẩn đoán, điều trị, chăm sóc sức khỏe theo quy định.
- Khi có kết quả dương tính với vi rút SARS-CoV-2 phải báo ngay cho cơ sở y tế địa phương để được tư vấn, chăm sóc, điều trị và thực hiện các biện pháp phòng, chống lây nhiễm theo quy định.
Như vậy, người lao động mắc Covid, nếu là F0 vẫn phải cách ly tại cơ sở y tế, cách ly tại nhà còn người lao động mắc Covid là F1 không cần cách ly nhưng phải đảm bảo thực hiện các biện pháp y tế bảo vệ.
Covid 19 đang gia tăng (hình từ internet)
Covid 19 đang gia tăng người lao động là F0,F1 có được nghỉ làm không?
Theo như hướng dẫn ở trên trong năm 2023, Covid 19 đang gia tăng nên người lao động bị F0 vẫn phải tự cách ly, điều trị chăm sóc theo quy định của Bộ Y tế.
Đối với F1 không còn cần phải cách ly tuy nhiên cũng phải thực hiện các biện pháp y tế theo hướng dẫn trên của Bộ Y tế. Do đó tuỳ theo quy chế cũng như dựa vào tình hình Covid 19 đang gia tăng mà công ty có thể vẫn để người lao động F1 đi làm bình thường và việc này cũng không hề trái với quy định pháp luật.
Ngoài ra, người lao động bị nhiễm Covid vẫn được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, điều này đã được bổ sung tại Điều 1 Thông tư 02/2023/TT-BYT như sau:
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 15/2016/TT-BYT ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Bộ Y tế quy định về bệnh nghề nghiệp được hưởng bảo hiểm xã hội
1. Bổ sung Khoản 35 vào Điều 3 thứ nhất như sau: “35. Bệnh COVID - 19 nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán giám định quy định tại Phụ lục 35 ban hành kèm theo Thông tư này”.
2. Sửa đổi Điều 3 thứ hai thành Điều 3a.
3. Bổ sung Phụ lục 35 Hướng dẫn chẩn đoán, giám định bệnh COVID-19 nghề nghiệp ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Bổ sung Phụ lục 36 Biên bản xác định tiếp xúc nghề nghiệp với vi rút SARS-CoV-2 ban hành kèm theo Thông tư này.
Để được hưởng chế độ này, người lao động cần đáp ứng điều kiện tại Điều 46 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 là trong quá trình làm việc mắc bệnh Covid 19 và bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên.
Bên cạnh đó, Theo quy định tại Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ ốm đau như sau:
Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.
2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Từ đó, có thể thấy trong trường hợp người lao động nhiễm Covid nhưng bị suy giảm khả năng lao động dưới 5% có thể hưởng chế độ ốm đau khi có Giấy ra viện đối với điều trị nội trú hoặc Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH đối với điều trị ngoại trú do cơ sở khám chữa bệnh cấp.
Người lao động là F0 được nghỉ bao nhiêu ngày?
Ngoài hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, người lao động bị nhiễm Covid được hưởng các chế độ nghỉ như sau:
Nghỉ hưởng chế độ ốm đau:
Theo Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
...
Do đó, khi NLĐ không may mắc Covid-19 nhưng có giấy xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền sẽ được giải quyết hưởng chế độ ốm đau.
Thời gian hưởng chế độ ốm đau trong 01 năm được giới hạn theo quy định tại Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, cụ thể:
Thời gian hưởng chế độ ốm đau
1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
Ngoài ra, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc nhưng hậu Covid vẫn kéo dài, ảnh hưởng đến sức khỏe, chưa phục hồi thì NLĐ còn được giải quyết hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.
Như vậy, NLĐ làm việc trong điều kiện bình thường là F0 có thể nghỉ hưởng chế độ ốm đau tối đa là 60 ngày.
Nghỉ phép năm
Theo quy định tại Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Như vậy, người lao động và người sử dụng lao động có thể thỏa thuận về việc sử dụng phép năm để nghỉ bệnh hoặc quy chế công ty có quy định về việc sử dụng phép năm để nghỉ do nhiễm Covid thì người lao động có thể nghỉ phép tối đa từ 12-16 ngày.
Ngoài 2 trường hợp trên, căn cứ theo khoản 3 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về việc người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng việc nghỉ không lương do nhiễm bệnh Covid, cụ thể:
Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương
...
3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Ngày 3 12 là ngày gì? NLĐ khuyết tật có được nghỉ vào ngày này không?
- Đã có lịch chi trả lương hưu tháng 12 năm 2024 cho người lao động chi tiết: Có chi trả chậm trễ không?
- Chính thức lịch chi trả lương hưu tháng 12 2024 chi tiết? Có sự điều chỉnh lịch chi trả lương hưu tháng 12 như thế nào?
- Chốt lùi lịch chi trả lương hưu tháng 12 năm 2024 sang 02 ngày đối với hình thức chi trả bằng tiền mặt cho người nghỉ hưu tại TPHCM, cụ thể ra sao?