Công ty vẫn trả lương cho NLĐ khi tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì có trái luật không?
Công ty vẫn trả lương cho NLĐ khi tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì có trái luật không?
Tại khoản 2 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:
Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
1. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:
a) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;
b) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
c) Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;
d) Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này;
đ) Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
e) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
g) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;
h) Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.
2. Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Theo đó, pháp luật quy định trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì người lao động sẽ không được hưởng lương.
Tuy nhiên, nếu như giữa người lao động và công ty có thỏa thuận vẫn trả lương trong khoảng thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động đó thì người lao động vẫn có thể được hưởng lương.
Lúc này, việc công ty vẫn trả lương cho NLĐ khi tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động không phải là hành vi trái luật.
Công ty vẫn trả lương cho NLĐ khi tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì có trái luật không?
Thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động có được tính để xét trợ cấp thôi việc không?
Tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có quy định:
Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm
...
3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trong đó:
a) Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc; thời gian thử việc; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương; thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 111, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115; thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 176 và thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 128 của Bộ luật Lao động.
b) Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp...
Theo đó, thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động sẽ không phải là thời gian được tính vào tổng thời gian làm việc thực tế của người lao động tại công ty để xét hưởng trợ cấp thôi việc.
Nghĩa vụ của các bên sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động là gì?
Tại Điều 31 Bộ luật Lao động 2019 quy định cụ thể như sau:
Nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Theo đó, sau khi hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng, người lao động và người sử dụng phải thực hiện một số nghĩa vụ sau đây để hợp đồng lao động được tiếp tục thực hiện, cụ thể:
(1) Đối với người lao động:
- Phải có mặt tại nơi làm việc trong thời hạn 15 ngày;
- Trường hợp không thể có mặt tại nơi làm việc đúng thời hạn thì phải thỏa thuận lại với người sử dụng lao động.
(2) Đối với người sử dụng lao động:
- Phải nhận người lao động trở lại làm việc trong trường hợp hợp đồng lao động còn hạn;
- Bố trí công việc theo hợp đồng đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn.
- Trường hợp không bố trí được đúng công việc thì thỏa thuận lại với người lao động.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Ngày 3 12 là ngày gì? NLĐ khuyết tật có được nghỉ vào ngày này không?
- Đã có lịch chi trả lương hưu tháng 12 năm 2024 cho người lao động chi tiết: Có chi trả chậm trễ không?
- Chính thức lịch chi trả lương hưu tháng 12 2024 chi tiết? Có sự điều chỉnh lịch chi trả lương hưu tháng 12 như thế nào?
- Chốt lùi lịch chi trả lương hưu tháng 12 năm 2024 sang 02 ngày đối với hình thức chi trả bằng tiền mặt cho người nghỉ hưu tại TPHCM, cụ thể ra sao?