Công ty quyết định xử phạt vi phạm hành chính với người lao động vi phạm nội quy có được không?

Công ty thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính hay không? Công ty quyết định xử phạt vi phạm hành chính này với người lao động có được không? Các hình thức xử lý kỷ luật lao động hiện nay? Câu hỏi của bạn Phương (TP HCM).

Công ty có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính hay không?

Căn cứ theo Chương II Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định các cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính gồm có:

- Ủy ban nhân dân các cấp

- Công an nhân dân

- Bộ đội biên phòng

- Cảnh sát biển

- Hải quan

- Kiểm lâm

- Cơ quan Thuế

- Quản lý thị trường

- Thanh tra

- Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thuỷ nội địa

- Toà án nhân dân

- Cơ quan thi hành án dân sự

- Cục Quản lý lao động ngoài nước

Những cá nhân có quyền ra quyết định xử phạt hành chính là thủ trưởng các cơ quan nói trên và cán bộ, chiến sĩ cảnh sát nhân dân, bộ đội biên phòng, nhân viên hải quan, kiểm lâm, thuế vụ, thanh tra viên thực hiện chức năng thanh tra nhà nước chuyên ngành đang thi hành công vụ theo các hình thức xử phạt hành chính do luật quy định.

Như vậy, công ty không có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.

Công ty quyết định xử phạt vi phạm hành chính với người lao động vi phạm nội quy có được không?

Công ty quyết định xử phạt vi phạm hành chính với người lao động vi phạm nội quy có được không? (Hình từ Internet)

Công ty quyết định xử phạt tiền đối với người lao động có được không?

Căn cứ theo Điều 127 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Các hành vi bị nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật lao động
1. Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín, nhân phẩm của người lao động.
2. Phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động.
3. Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không có quy định.

Đồng thời, theo điểm b khoản 3 Điều 19 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất
...
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây:
a) Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín hoặc nhân phẩm của người lao động khi xử lý kỷ luật lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Dùng hình thức phạt tiền hoặc cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động;
c) Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không quy định;
d) Áp dụng nhiều hình thức kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động;
đ) Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây: nghỉ ốm đau; nghỉ điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động; đang bị tạm giữ; đang bị tạm giam; đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra, xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật Lao động.
...

Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Theo như quy định trên thì công ty sử dụng hình thức phạt tiền đối với người lao động vi phạm nội quy là trái pháp luật. Công ty vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm hành chính từ 40 - 80 triệu đồng.

Các hình thức xử lý kỷ luật lao động hiện nay?

Căn cứ theo Điều 124 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Hình thức xử lý kỷ luật lao động
1. Khiển trách.
2. Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng.
3. Cách chức.
4. Sa thải.

Và căn cứ tại Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:
1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;
4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Từ các quy định trên, khi tiến hành xử lý kỷ luật người lao động thì người sử dụng lao động được áp dụng 04 hình thức kỷ luật đó là: Khiển trách, kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng, cách chức, sa thải.

Tuy nhiên đối với hình thức sa thải chỉ áp dụng trong các trường hợp như:

- Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc

- Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc

- Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật

- Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng

Nội quy lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Không quy định về trật tự tại nơi làm việc trong nội quy lao động có được không?
Lao động tiền lương
Tuân thủ phân công người sử dụng lao động có phải là nội dung chủ yếu trong nội quy lao động không?
Lao động tiền lương
Nội quy công ty có quy định việc đi lại trước và sau giờ làm việc tại công ty không?
Lao động tiền lương
Đồng phục khi đi làm cần quy định trong nội quy lao động có đúng không?
Lao động tiền lương
Điều động của người sử dụng lao động có phải là nội dung chủ yếu trong nội quy công ty không?
Lao động tiền lương
Người lao động đi vệ sinh quá nhiều trong giờ làm việc có vi phạm nội quy công ty không?
Lao động tiền lương
Doanh nghiệp có bao nhiêu lao động thì không cần ban hành nội quy lao động bằng văn bản?
Lao động tiền lương
Nội quy lao động có cần quy định thời giờ làm việc bình thường 01 ngày, 01 tuần không?
Lao động tiền lương
Doanh nghiệp không phải ban hành nội quy lao động bằng văn bản thì 02 nội dung nào phải có trong HĐLĐ?
Lao động tiền lương
Sửa đổi nội quy lao động thì có phải đăng ký lại hay không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Nội quy lao động
3,877 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nội quy lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nội quy lao động

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào