Công ty đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động bao nhiêu tiền?

Cho tôi hỏi công ty đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động bao nhiêu tiền? Câu hỏi từ chị Thảo (Hậu Giang).

Công ty đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động bao nhiêu tiền?

Căn cứ Điều 57 Luật Việc làm 2013 quy định về mức đóng, nguồn hình thành và sử dụng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, cụ thể như sau:

Mức đóng, nguồn hình thành và sử dụng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
1. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau:
a) Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng;
b) Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp;
c) Nhà nước hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp và do ngân sách trung ương bảo đảm.
2. Nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:
a) Các khoản đóng và hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ;
c) Nguồn thu hợp pháp khác.
3. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được sử dụng như sau:
a) Chi trả trợ cấp thất nghiệp;
b) Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động;
c) Hỗ trợ học nghề;
d) Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm;
đ) Đóng bảo hiểm y tế cho người hưởng trợ cấp thất nghiệp;
e) Chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội;
g) Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng Quỹ.

Theo đó, công ty có trách nhiệm đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng 1% dựa trên quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Công ty đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động bao nhiêu tiền?

Công ty đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)

Thời điểm công ty đóng bảo hiểm thất nghiệp là khi nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 12 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định về đóng bảo hiểm thất nghiệp, cụ thể như sau:

Đóng bảo hiểm thất nghiệp
1. Thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động và người lao động là thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
...

Theo đó, thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp của công ty là thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 58 Luật Việc làm 2013 quy định về tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp, cụ thể như sau:

Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp
1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn hai mươi tháng lương cơ sở thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng hai mươi tháng lương cơ sở tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.
2. Người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn hai mươi tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng hai mươi tháng lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Theo đó, tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp phụ thuộc vào chế độ tiền lương của từng đối tượng, cụ thể như sau:

* Đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn 20 tháng lương cơ sở thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng hai mươi tháng lương cơ sở tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Căn cứ tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP, mức lương cơ sở hiện nay là 1.800.000 đồng/tháng. Do đó mức đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa đối với nhóm đối tượng được trả lương theo nhà nước là 360.000 đồng/tháng.

* Người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn 20 tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng hai mươi tháng lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Bảo hiểm thất nghiệp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Hướng dẫn thủ tục nhận bảo hiểm thất nghiệp đơn giản như thế nào?
Lao động tiền lương
Việc lãnh bảo hiểm thất nghiệp của viên chức có bị chấm dứt khi hưởng lương hưu hằng tháng không?
Lao động tiền lương
04 chế độ bảo hiểm thất nghiệp hiện nay là gì?
Lao động tiền lương
Người lao động thất nghiệp ở tỉnh Hà Tĩnh thì giải quyết bảo hiểm thất nghiệp ở đâu?
Lao động tiền lương
Làm part time đóng bảo hiểm thất nghiệp bao nhiêu phần trăm?
Lao động tiền lương
Làm thế nào hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi công ty không có người đại diện?
Lao động tiền lương
Từ 15/2/2024, NLĐ được bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp khi được xác nhận bổ sung thời gian đóng bảo hiểm sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp như thế nào?
Lao động tiền lương
Chính thức có Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH hướng dẫn về bảo hiểm thất nghiệp năm 2024?
Lao động tiền lương
Tổng hợp 6 hướng dẫn mới về hưởng bảo hiểm thất nghiệp từ 15/02/2024?
Lao động tiền lương
Từ 15/2/2024, thay đổi cách tính thời gian bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp như thế nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Bảo hiểm thất nghiệp
180 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bảo hiểm thất nghiệp
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào