Công chức viên chức Bộ Tư pháp có trách nhiệm gì với hồ sơ cá nhân trong việc thực hiện quy định về quản lý hồ sơ?

Công chức viên chức Bộ Tư pháp có trách nhiệm gì với hồ sơ cá nhân trong việc thực hiện quy định về quản lý hồ sơ?

Công chức viên chức Bộ Tư pháp có trách nhiệm gì với hồ sơ cá nhân trong việc thực hiện quy định về quản lý hồ sơ?

Căn cứ theo Điều 29 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 1818/QĐ-BTP năm 2020 quy định như sau:

Trách nhiệm của công chức, viên chức đối với hồ sơ cá nhân
1. Công chức, viên chức có trách nhiệm đối với hồ sơ cá nhân theo quy định tại Điều 21 Thông tư số 11/2012/TT-BNV và Điều 21 Thông tư số 07/2019/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
2. Công chức, viên chức muốn khai thác hồ sơ điện tử cá nhân phải được sự đồng ý của Thủ trưởng cơ quan quản lý hồ sơ và phải bảo đảm bí mật thông tin tài khoản được cấp, sử dụng tài khoản đúng mục đích, đúng thẩm quyền.

Theo đó, công chức viên chức Bộ Tư pháp có những trách nhiệm sau với hồ sơ cá nhân trong việc thực hiện quy định về quản lý hồ sơ công chức, viên chức:

- Công chức, viên chức có trách nhiệm đối với hồ sơ cá nhân theo quy định tại Điều 21 Thông tư 11/2012/TT-BNV và Điều 21 Thông tư 07/2019/TT-BNV.

- Công chức, viên chức muốn khai thác hồ sơ điện tử cá nhân phải được sự đồng ý của Thủ trưởng cơ quan quản lý hồ sơ và phải bảo đảm bí mật thông tin tài khoản được cấp, sử dụng tài khoản đúng mục đích, đúng thẩm quyền.

Công chức viên chức Bộ Tư pháp có trách nhiệm gì với hồ sơ cá nhân trong việc thực hiện quy định về quản lý hồ sơ?

Công chức viên chức Bộ Tư pháp có trách nhiệm gì với hồ sơ cá nhân trong việc thực hiện quy định về quản lý hồ sơ? (Hình từ Internet)

Thành phần hồ sơ giấy của công chức viên chức Bộ Tư pháp trong việc quản lý hồ sơ được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 11 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 1818/QĐ-BTP năm 2020 quy định như sau:

Thành phần hồ sơ công chức, viên chức
1. Thành phần hồ sơ giấy của công chức thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 9 Thông tư số 11/2012/TT-BNV ngày 17/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về chế độ báo cáo thống kê và quản lý hồ sơ công chức (sau đây gọi tắt là Thông tư số 11/2012/TT-BNV).
2. Thành phần hồ sơ giấy của viên chức thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 Thông tư số 07/2019/TT-BNV ngày 1/6/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về chế độ báo cáo thống kê và quản lý hồ sơ viên chức (sau đây gọi tắt là Thông tư số 07/2019/TT-BNV).
3. Đối với hồ sơ của người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng, lao động không xác định thời hạn, thành phần hồ sơ giấy được thực hiện theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này tùy thuộc vào tổ chức của đơn vị sử dụng lao động (đơn vị hành chính hay đơn vị sự nghiệp) và không phải lập Quyển "Lý lịch công chức, viên chức".

Theo đó, thành phần hồ sơ giấy của công chức, viên chức Bộ Tư pháp được quy định như sau:

- Thành phần hồ sơ giấy của công chức thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 9 Thông tư 11/2012/TT-BNV.

- Thành phần hồ sơ giấy của viên chức thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 Thông tư 07/2019/TT-BNV.

- Đối với hồ sơ của người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng, lao động không xác định thời hạn, thành phần hồ sơ giấy được thực hiện theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 11 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 1818/QĐ-BTP năm 2020 tùy thuộc vào tổ chức của đơn vị sử dụng lao động (đơn vị hành chính hay đơn vị sự nghiệp) và không phải lập Quyển "Lý lịch công chức, viên chức".

Công tác chuyển giao, tiếp nhận hồ sơ giấy của công chức viên chức Bộ Tư pháp được thực hiện như thế nào?

Căn cứ theo Điều 15 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 1818/QĐ-BTP năm 2020, công tác chuyển giao, tiếp nhận hồ sơ giấy công chức, viên chức Bộ Tư pháp được thực hiện như sau:

- Trường hợp tiếp nhận công chức, viên chức từ cơ quan, đơn vị khác về: trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định tiếp nhận, Thủ trưởng cơ quan quản lý hồ sơ có trách nhiệm yêu cầu cơ quan, đơn vị đang quản lý hồ sơ công chức, viên chức bàn giao đầy đủ hồ sơ công chức, viên chức đó.

- Trường hợp công chức, viên chức được điều động, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác, bổ nhiệm chức vụ, ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp làm thay đổi thẩm quyền quản lý hồ sơ công chức, viên chức giữa các đơn vị thuộc Bộ: trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan đang quản lý hồ sơ công chức, viên chức có trách nhiệm chuyển giao hồ sơ công chức, viên chức cho đơn vị mới có thẩm quyền quản lý hồ sơ công chức, viên chức đó.

- Trường hợp công chức, viên chức được biệt phái đến cơ quan, đơn vị khác: trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định biệt phái, cơ quan đang quản lý hồ sơ công chức, viên chức có trách nhiệm sao 01 bộ hồ sơ của công chức, viên chức giao cho cơ quan, đơn vị mới có thẩm quyền quản lý công chức, viên chức đó để theo dõi nếu có yêu cầu của cơ quan tiếp nhận công chức, viên chức.

- Trường hợp công chức, viên chức được thuyên chuyển công tác đến cơ quan, đơn vị khác của nhà nước: trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định thuyên chuyển, cơ quan quản lý hồ sơ công chức, viên chức có trách nhiệm chuyển giao hồ sơ công chức, viên chức cho cơ quan, đơn vị nơi công chức, viên chức chuyển đến công tác.

- Hồ sơ công chức, viên chức khi chuyển giao, tiếp nhận đối với các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 15 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 1818/QĐ-BTP năm 2020 phải bảo đảm các yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 11/2012/TT-BNV và khoản 2 Điều 13 Thông tư 07/2019/TT-BNV.

- Việc chuyển giao và lưu trữ hồ sơ công chức, viên chức đối với trường hợp công chức, viên chức nghỉ hưu, chuyển công tác ra khỏi cơ quan, đơn vị của nhà nước, thôi việc, bị kỷ luật buộc thôi việc, từ trần: thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Thông tư 11/2012/TT-BNV và khoản 3 Điều 13 Thông tư 07/2019/TT-BNV.

Bộ Tư pháp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Bộ Tư pháp là cơ quan hành pháp hay tư pháp? Ai có thẩm quyền đề nghị bổ nhiệm lãnh đạo Bộ Tư pháp?
Lao động tiền lương
Công chức viên chức Bộ Tư pháp có trách nhiệm gì với hồ sơ cá nhân trong việc thực hiện quy định về quản lý hồ sơ?
Lao động tiền lương
Thẩm quyền quản lý cán bộ Bộ Tư pháp đã phân cấp bị thu hồi trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Bộ trưởng Bộ Tư pháp có quyền cho thôi việc đối với những công chức nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Bộ Tư pháp
320 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bộ Tư pháp

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bộ Tư pháp

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào