Công chức lãnh đạo chuẩn bị nghỉ hưu theo diện tinh giản biên chế có thể luân chuyển công tác được không?

Cho tôi hỏi công chức lãnh đạo chuẩn bị nghỉ hưu theo diện tinh giản biên chế có thể luân chuyển công tác được không? Về hưu sớm do tinh giản biên chế, công chức sẽ được nhận những khoản tiền trợ cấp nào? Câu hỏi của chị Tiên (Cần Thơ).

Công chức lãnh đạo chuẩn bị nghỉ hưu theo diện tinh giản biên chế có thể luân chuyển công tác được không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 56 Nghị định 138/2020/NĐ-CP, quy định về tiêu chuẩn, điều kiện luân chuyển công tác đối với công chức như sau:

Tiêu chuẩn, điều kiện luân chuyển
1. Có lập trường, tư tưởng chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt.
2. Trong quy hoạch, có năng lực và triển vọng phát triển; luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
3. Về cơ bản đáp ứng tiêu chuẩn và điều kiện cụ thể của chức vụ luân chuyển đến.
4. Điều kiện về độ tuổi:
a) Còn thời gian công tác ít nhất hai nhiệm kỳ (10 năm) tính từ thời điểm đi luân chuyển;
b) Riêng công chức lãnh đạo, quản lý luân chuyển để thực hiện quy định không được bố trí người địa phương và để thực hiện quy định không được giữ quá hai nhiệm kỳ liên tiếp ở một địa phương, cơ quan, tổ chức, đơn vị thì phải còn đủ thời gian công tác ít nhất một nhiệm kỳ.
5. Có đủ sức khoẻ công tác.

Theo đó, một trong các tiêu chuẩn, điều kiện luân chuyển công tác với công chức phải còn thời gian công tác ít nhất hai nhiệm kỳ (10 năm) tính từ thời điểm đi luân chuyển.

Như vậy, công chức chuẩn bị nghỉ hưu theo diện tinh giản biên chế không thể luân chuyển công tác.

Công chức lãnh đạo chuẩn bị nghỉ hưu theo diện tinh giản biên chế có thể luân chuyển công tác được không?

Công chức lãnh đạo chuẩn bị nghỉ hưu theo diện tinh giản biên chế có thể luân chuyển công tác được không? (Hình từ Internet)

Về hưu sớm do tinh giản biên chế, công chức lãnh đạo sẽ được nhận những khoản tiền trợ cấp nào?

Theo Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 143/2020/NĐ-CP quy định về chính sách về hưu trước tuổi:

(1) Đối tượng tinh giản biên chế nếu có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, còn được hưởng các chế độ sau:

- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;

- Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019;

- Được trợ cấp 5 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 (một phần hai) tháng tiền lương.

(2) Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên:

- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

- Được trợ cấp 5 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 (một phần hai) tháng tiền lương.

- Được trợ cấp 3 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019.

Nguyên tắc khi tinh giản biên chế đối với công chức lãnh đạo?

Căn cứ Điều 4 Nghị định 108/2014/NĐ-CP quy định về nguyên tắc tinh giản biên chế như sau:

Nguyên tắc tinh giản biên chế
1. Phải bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân trong quá trình thực hiện tinh giản biên chế.
2. Phải được tiến hành trên cơ sở rà soát, sắp xếp lại tổ chức và thực hiện đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng không xác định thời hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3. Phải bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch và theo quy định của pháp luật.
4. Phải bảo đảm chi trả chế độ, chính sách tinh giản biên chế kịp thời, đầy đủ và đúng theo quy định của pháp luật.
5. Người đứng đầu phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện tinh giản biên chế trong cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý theo thẩm quyền.

Theo đó, khi thực hiện chính sách tinh giản biên chế đối với công chức thì cần tuân thủ theo các quy tắc nêu trên.

Tinh giản biên chế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Cách xác định thời gian để tính hưởng trợ cấp tinh giản biên chế như thế nào?
Lao động tiền lương
QĐ 918: Tinh giản biên chế để cải cách tiền lương? CBCCVC nào bị tinh giản biên chế theo Nghị định 29?
Lao động tiền lương
08 trường hợp viên chức bị tinh giản biên chế theo quy định mới nhất là gì?
Lao động tiền lương
Có thực hiện tinh giản biên chế đối với cán bộ thuộc diện dôi dư do sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp huyện không?
Lao động tiền lương
Công chức, viên chức có 02 năm đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ nhưng vẫn đề nghị giải quyết tinh giản biên chế thì không được tinh giản theo Công văn 2992 đúng không?
Lao động tiền lương
02 nhóm đối tượng nào chưa thực hiện tinh giản biên chế trong năm 2024?
Lao động tiền lương
Công chức cấp xã dôi dư nghỉ do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã thì có được hưởng trợ cấp sau khi tinh giản biên chế hay không?
Lao động tiền lương
Viên chức tinh giản biên chế không được hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi mà thôi việc ngay thì có được hưởng trợ cấp không?
Lao động tiền lương
Có tinh giản biên chế đối với người đang trong thời gian bị kiểm tra do có dấu hiệu vi phạm không?
Lao động tiền lương
05 trường hợp không thực hiện tinh giản biên chế theo Công văn 2992/BNV-TCBC năm 2024 là những trường hợp nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Tinh giản biên chế
680 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tinh giản biên chế

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tinh giản biên chế

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào