Cơ quan nào có trách nhiệm hướng dẫn tập sự công chức?
Cơ quan nào có trách nhiệm hướng dẫn tập sự công chức?
Tại Điều 21 Nghị định 138/2020/NĐ-CP có quy định:
Hướng dẫn tập sự
Cơ quan sử dụng công chức có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn người tập sự nắm vững và tập làm những công việc theo yêu cầu nội dung tập sự quy định tại khoản 3 Điều 20 Nghị định này.
2. Chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày công chức đến nhận việc, người đứng đầu cơ quan sử dụng phải cử công chức cùng ngạch hoặc ngạch cao hơn, có năng lực và kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ hướng dẫn người tập sự.
Như vậy, trong thời gian người trúng tuyển công chức tham gia chế độ tập sự công chức thì cơ quan sử dụng công chức có trách nhiệm hướng dẫn người tập sự nắm vững và tập làm những công việc theo yêu cầu nội dung tập sự quy định; cử công chức cùng ngạch hoặc ngạch cao hơn, có năng lực và kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ hướng dẫn người tập sự.
Cơ quan nào có trách nhiệm hướng dẫn tập sự công chức?
Thời gian và nội dung tập sự công chức được quy định như thế nào?
Tại khoản 2 và khoản 3 Điều 20 Nghị định 138/2020/NĐ-CP có quy định:
Chế độ tập sự
1. Người được tuyển dụng vào công chức phải thực hiện chế độ tập sự để làm quen với môi trường công tác, tập làm những công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng.
2. Thời gian tập sự được quy định như sau:
a) 12 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào công chức loại C;
b) 06 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào công chức loại D;
c) Thời gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã hội, thời gian nghỉ ốm đau từ 14 ngày trở lên, thời gian nghỉ không hưởng lương, thời gian bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật không được tính vào thời gian tập sự.
Trường hợp người tập sự nghỉ ốm đau hoặc có lý do chính đáng dưới 14 ngày mà được người đứng đầu cơ quan, đơn vị nơi người được tuyển dụng vào công chức đang thực hiện chế độ tập sự đồng ý thì thời gian này được tính vào thời gian tập sự.
3. Nội dung tập sự:
a) Nắm vững quy định của pháp luật về công chức; nắm vững cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan công tác; nội quy, quy chế làm việc của cơ quan và chức trách, nhiệm vụ của vị trí việc làm được tuyển dụng;
b) Trau dồi kiến thức và kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng;
c) Tập giải quyết, thực hiện các công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng.
Như vậy, thời gian và nội dung tập sự của công chức được xác định như sau:
(1) Thời gian tập sự
- Đối với công chức loại C: 12 tháng
- Đối với công chức loại D: 06 tháng
(2) Nội dung tập sự
- Nắm vững quy định của pháp luật về công chức;
- Nắm vững cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan công tác đang thực hiện chế độ tập sự;
- Nắm vững nội quy, quy chế làm việc của cơ quan và chức trách, nhiệm vụ của vị trí việc làm được tuyển dụng;
- Trau dồi kiến thức và kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm;
- Tập giải quyết, thực hiện các công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng.
Công chức tập sự tại TP.HCM có được hưởng chính sách thu nhập tăng thêm không?
Tại Mục 1 Công văn 4634/UBND-VX năm 2019 về hướng dẫn thực hiện Quy định đánh giá, phân loại hàng quý (sửa đổi) đối với cán bộ, công chức, viên chức theo Quyết định 3728/QĐ-UBND năm 2018 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành có quy định như sau:
1. Về đối tượng thụ hưởng:
Chấp thuận cho “người được tuyển dụng vào công chức, viên chức đang thực hiện chế độ tập sự” tiếp tục được hưởng chính sách chi thu nhập tăng thêm. Chưa xem xét cho đối tượng công chức, viên chức được cử đến làm việc tại các cơ quan không thuộc khu vực quản lý nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập và các đối tượng khác chưa được đề cập trong Nghị quyết số 03/2018/NQ-HĐND.
...
Theo đó, công chức tập sự tại TP.HCM vẫn được hưởng chính sách thu nhập tăng thêm.
Việc chi trả thu nhập tăng thêm cho công chức tập sự tại TP.HCM được thực hiện theo nguyên tắc nào?
Căn cứ Điều 3 Quy định ban hành kèm theo Nghị quyết 03/2018/NQ-HĐND có quy định như sau:
Nguyên tắc thực hiện
1. Thu nhập tăng thêm theo quy định của Nghị quyết này được chi trả căn cứ hiệu quả công việc của cán bộ, công chức, viên chức tại từng cơ quan, đơn vị do Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm đánh giá theo quy định tại Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ và Nghị định số 88/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ. Mỗi đơn vị xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ đảm bảo dân chủ, minh bạch.
- Đối với người làm việc theo chế độ hợp đồng quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ, giao Ủy ban nhân dân thành phố hướng dẫn để các đơn vị quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ để chia sẻ thu nhập tăng thêm theo hiệu quả công việc.
2. Chi trả thu nhập tăng thêm của năm nào thì căn cứ kết quả đánh giá hiệu quả công việc của năm đó và thực hiện chi trả sau khi có kết quả đánh giá hiệu quả công việc hàng quý, hàng năm của từng cán bộ, công chức, viên chức.
3. Căn cứ nhu cầu và nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương của Thành phố từng năm trong giai đoạn 2018 - 2020, Ủy ban nhân dân thành phố sẽ rà soát hệ số điều chỉnh thu nhập tăng thêm so với khả năng cân đối ngân sách thực tế hàng năm. Nếu có thay đổi, Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
Theo đó, việc chi trả thu nhập tăng thêm đối với công chức tập sự tại TP.HCM được thực hiện theo nguyên tắc nêu trên.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Ngày 3 12 là ngày gì? NLĐ khuyết tật có được nghỉ vào ngày này không?
- Đã có lịch chi trả lương hưu tháng 12 năm 2024 cho người lao động chi tiết: Có chi trả chậm trễ không?
- Chính thức lịch chi trả lương hưu tháng 12 2024 chi tiết? Có sự điều chỉnh lịch chi trả lương hưu tháng 12 như thế nào?
- Chốt lùi lịch chi trả lương hưu tháng 12 năm 2024 sang 02 ngày đối với hình thức chi trả bằng tiền mặt cho người nghỉ hưu tại TPHCM, cụ thể ra sao?