Có phân biệt loại hình đào tạo trong tuyển dụng công chức không?

Theo quy định thì tuyển dụng công chức có phân biệt loại hình đào tạo không?

Có phân biệt loại hình đào tạo trong tuyển dụng công chức không?

Căn cứ theo Điều 36 Luật Cán bộ, công chức 2008 có cụm từ này bị thay thế bởi điểm đ khoản 20 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 quy định như sau:

Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức
1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức:
a) Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;
b) Đủ 18 tuổi trở lên;
c) Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;
d) Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;
đ) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
e) Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ;
g) Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển.
2. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển công chức:
a) Không cư trú tại Việt Nam;
b) Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.

Và căn cứ theo Điều 4 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức
Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Cán bộ, công chức. Cơ quan sử dụng công chức xác định các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển quy định tại điểm g khoản 1 Điều 36 Luật Cán bộ, công chức, phù hợp với khung năng lực vị trí việc làm nhưng không thấp hơn các tiêu chuẩn chung, không được trái với quy định của pháp luật, không được phân biệt loại hình đào tạo và báo cáo bằng văn bản để cơ quan quản lý công chức xem xét, quyết định.

Theo đó, không được phân biệt loại hình đào tạo trong tuyển dụng công chức.

Có phân biệt loại hình đào tạo trong tuyển dụng công chức không?

Có phân biệt loại hình đào tạo trong tuyển dụng công chức không? (Hình từ Internet)

Tuyển dụng công chức thuộc thẩm quyền của những cơ quan nào?

Căn cứ theo Điều 39 Luật Cán bộ, công chức 2008 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 quy định như sau:

Tuyển dụng công chức
1. Cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức bao gồm:
a) Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước thực hiện tuyển dụng và phân cấp tuyển dụng công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý;
b) Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước thực hiện tuyển dụng công chức trong cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý;
c) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập tuyển dụng và phân cấp tuyển dụng công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý;
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tuyển dụng và phân cấp tuyển dụng công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý;
đ) Cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, của tổ chức chính trị - xã hội tuyển dụng và phân cấp tuyển dụng công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý.
2. Thực hiện kiểm định chất lượng đầu vào công chức, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 37 của Luật này. Việc kiểm định chất lượng đầu vào công chức được thực hiện theo lộ trình, bảo đảm công khai, minh bạch, thiết thực, hiệu quả.
3. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.

Theo đó, tuyển dụng công chức thuộc thẩm quyền của những cơ quan sau:

- Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước: Thực hiện tuyển dụng và phân cấp tuyển dụng công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý;

- Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước: Thực hiện tuyển dụng công chức trong cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý;

- Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập: Tuyển dụng và phân cấp tuyển dụng công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý;

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Tuyển dụng và phân cấp tuyển dụng công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý;

- Cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, của tổ chức chính trị - xã hội: Tuyển dụng và phân cấp tuyển dụng công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý.

Người được tuyển dụng vào công chức có cần tập sự không?

Căn cứ theo Điều 40 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định như sau:

Tập sự đối với công chức
Người được tuyển dụng vào công chức phải thực hiện chế độ tập sự theo quy định của Chính phủ.

Như vậy, người được tuyển dụng vào công chức bắt buộc phải thực hiện chế độ tập sự.

Tuyển dụng công chức
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Ưu tiên tuyển chọn người nào khi tuyển dụng công chức?
Lao động tiền lương
Có phân biệt loại hình đào tạo trong tuyển dụng công chức không?
Lao động tiền lương
Ai phải xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức?
Lao động tiền lương
Hồ sơ tuyển dụng người trúng tuyển công chức phải hoàn thiện gồm những gì?
Lao động tiền lương
Khi thay đổi nội dung thông báo tuyển dụng công chức thì phải công khai ở đâu?
Lao động tiền lương
Thông báo tuyển dụng công chức được đăng công khai ở đâu?
Lao động tiền lương
Sau khi khai mạc kỳ tuyển dụng công chức có được thay đổi nội dung của thông báo tuyển dụng hay không?
Lao động tiền lương
Tuyển dụng công chức thuộc thẩm quyền của những cơ quan nào?
Lao động tiền lương
Khi thay đổi nội dung thông báo tuyển dụng công chức thì có đăng thông báo công khai không?
Lao động tiền lương
Tổng cục Thuế thông báo kế hoạch tuyển dụng công chức Thuế 2024 với bao nhiêu chỉ tiêu?
Đi đến trang Tìm kiếm - Tuyển dụng công chức
74 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tuyển dụng công chức

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tuyển dụng công chức

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Tổng hợp văn bản hướng dẫn xử lý kỷ luật người lao động, cán bộ, công chức, viên chức mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào