Có phải truy đóng bảo hiểm y tế khi người lao động được xác định không vi phạm pháp luật sau thời gian bị tạm đình chỉ công việc?
- Người sử dụng lao động có cần phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động trước khi tạm đình chỉ công việc của người lao động không?
- Có phải truy đóng bảo hiểm y tế khi người lao động được xác định không vi phạm pháp luật sau thời gian bị tạm đình chỉ công việc?
- Người lao động bị tạm đình chỉ công việc có được hưởng lương trong những ngày tạm đình chỉ hay không?
Người sử dụng lao động có cần phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động trước khi tạm đình chỉ công việc của người lao động không?
Tại khoản 1 Điều 128 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:
Tạm đình chỉ công việc
1. Người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Việc tạm đình chỉ công việc của người lao động chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xem xét tạm đình chỉ công việc là thành viên.
...
Như vậy, theo quy định thì chỉ được tạm đình chỉ công việc của người lao động sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xem xét tạm đình chỉ công việc là thành viên.
Có phải truy đóng bảo hiểm y tế khi người lao động được xác định không vi phạm pháp luật sau thời gian bị tạm đình chỉ công việc? (Hình từ Internet)
Có phải truy đóng bảo hiểm y tế khi người lao động được xác định không vi phạm pháp luật sau thời gian bị tạm đình chỉ công việc?
Tại khoản 7 Điều 42 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 có quy định như sau:
Quản lý đối tượng
...
7. Người lao động mà bị tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ công tác để điều tra, xem xét kết luận có vi phạm hay không vi phạm pháp luật thì người lao động và đơn vị được tạm dừng đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn phải đóng BHYT hằng tháng bằng 4,5% của 50% mức tiền lương tháng mà người lao động được hưởng theo quy định của pháp luật. Sau thời gian tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ công tác nếu được cơ quan có thẩm quyền xác định bị oan, sai, không vi phạm pháp luật thì thực hiện việc đóng bù BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN trên tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc và truy đóng BHYT trên số tiền lương được truy lĩnh, không tính lãi đối với số tiền truy đóng; trường hợp cơ quan có thẩm quyền xác định người lao động là có tội thì không thực hiện việc đóng bù BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN và không phải truy đóng BHYT cho thời gian bị tạm giam.
...
Như vậy, người lao động có kết luận không vi phạm pháp luật thì sau thời gian bị tạm đình chỉ công tác sẽ phải truy đóng bảo hiểm y tế trên số tiền lương được truy lĩnh, không tính lãi đối với số tiền truy đóng.
Người lao động bị tạm đình chỉ công việc có được hưởng lương trong những ngày tạm đình chỉ hay không?
Tại khoản 4 Điều 128 Bộ luật lao động 2019 có quy định như sau:
Tạm đình chỉ công việc
...
4. Trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động thì được người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc.
Đồng thời, tại khoản 10 Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có quy định như sau:
Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động
1. Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
2. Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
3. Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động.
4. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.
5. Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
6. Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.
7. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
8. Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.
9. Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
10. Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.
Theo đó, trong trường hợp người lao động bị tạm đình chỉ công việc để điều tra, xác minh lỗi vi phạm và xác định được không phải lỗi của người lao động thì người lao động vẫn được hưởng nguyên lương đối với những ngày bị tạm đình chỉ lao động.
Ngoài ra số ngày nghỉ này cũng sẽ được coi là thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm của người lao động.
Ngoài khoản tiền lương thì trước quá trình điều tra, người lao động sẽ được nhận 50% trợ cấp tạm ứng tiền lương và chỉ phải trả lại khoản lương đã tạm ứng khi người lao động được xác minh là có vi phạm và bị xử lý kỷ luật lao động.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Ngày 3 12 là ngày gì? NLĐ khuyết tật có được nghỉ vào ngày này không?
- Đã có lịch chi trả lương hưu tháng 12 năm 2024 cho người lao động chi tiết: Có chi trả chậm trễ không?
- Chính thức lịch chi trả lương hưu tháng 12 2024 chi tiết? Có sự điều chỉnh lịch chi trả lương hưu tháng 12 như thế nào?
- Chốt lùi lịch chi trả lương hưu tháng 12 năm 2024 sang 02 ngày đối với hình thức chi trả bằng tiền mặt cho người nghỉ hưu tại TPHCM, cụ thể ra sao?