Có được tự ý chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động?
- Có được tự ý chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động?
- Khi chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động phải thông báo cho người lao động biết trước bao nhiêu ngày?
- Người sử dụng lao động bị xử phạt đối với hành vi không lập văn bản đồng ý khi điều chuyển người lao động sang làm công việc khác trong trường hợp nào?
Có được tự ý chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động?
Tại Điều 28 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:
Thực hiện công việc theo hợp đồng lao động
Công việc theo hợp đồng lao động phải do người lao động đã giao kết hợp đồng thực hiện. Địa điểm làm việc được thực hiện theo hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
Theo đó, một trong những nội dung bắt buộc trong hợp đồng lao động theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 21 Bộ luật Lao động 2019 là địa điểm làm việc.
Trong hợp đồng lao động thỏa thuận về địa điểm làm việc là tại 01 địa chỉ cụ thể hoặc theo sự sắp xếp của người sử dụng lao động hoặc có phụ lục hợp đồng bổ sung thỏa thuận này. Vì vậy, muốn điều chuyển lao động làm việc nơi khác so với hợp đồng lao động phải đạt được sự đồng ý của người lao động.
Tuy nhiên dù các bên đã có thỏa thuận trước đó về công việc người lao động sẽ làm. Vẫn có một số trường hợp người sử dụng lao động được phép chuyển người lao động sang công việc khác, cụ thể:
Theo quy định tại Điều 29 Bộ luật Lao động 2019 có nội dung như sau:
Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động
1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh thì người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm; trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm thì chỉ được thực hiện khi người lao động đồng ý bằng văn bản.
Người sử dụng lao động quy định cụ thể trong nội quy lao động những trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động.
...
Như vậy, doanh nghiệp được phép chuyển người lao động sang công việc khác với công việc cũ nếu rơi vào các trường hợp và đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên chứ không được tự ý chuyển đổi công việc của người lao động.
Tuy nhiên, trường hợp này cũng là tạm thời, quan hệ lao động vẫn tồn tại giữa công ty mẹ với người lao động.
Người sử dụng lao động đã tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động đủ 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, nếu tiếp tục phải tạm thời chuyển người lao động đó làm công việc khác so với hợp đồng lao động thì phải được sự đồng ý của người lao động bằng văn bản.
Có được tự ý chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động? (Hình từ Internet)
Khi chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động phải thông báo cho người lao động biết trước bao nhiêu ngày?
Tại khoản 2 Điều 29 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động
...
2. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động.
3. Người lao động chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động được trả lương theo công việc mới. Nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu.
4. Người lao động không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm mà phải ngừng việc thì người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc theo quy định tại Điều 99 của Bộ luật này.
Theo đó, khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động.
Người sử dụng lao động bị xử phạt đối với hành vi không lập văn bản đồng ý khi điều chuyển người lao động sang làm công việc khác trong trường hợp nào?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm.
Trường hợp người sử dụng lao động muốn điều chuyển người lao động trong thời hạn nhiều hơn 60 ngày, thì phải lập văn bản đảm bảo có sự đồng ý của người lao động.
Như vậy, người sử dụng lao động được coi là vi phạm khi yêu cầu người sử dụng lao động điều chuyển làm công việc khác quá 60 ngày mà không có văn bản đồng ý kể cả trường hợp người lao động đồng ý điều chuyển công việc.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Bài phát biểu hay về Cựu chiến binh ngày 6 12 ngắn gọn, ý nghĩa? Cựu chiến binh có được hưởng chế độ gì không?
- Hội Cựu chiến binh Việt Nam thành lập vào ngày tháng năm nào? Tiền phụ cấp chức vụ lãnh đạo Chủ tịch Hội cựu chiến binh Việt Nam cấp xã là bao nhiêu?
- 6 12 là ngày gì? Người lao động được nghỉ làm vào ngày 6 12 năm 2024 vẫn được hưởng nguyên lương đúng không?
- Ngày 4 12 là ngày gì? Người lao động được nghỉ làm vào ngày này không?