Có được tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động khi đang giải quyết tranh chấp tại Tòa án không?

Người lao động có được phép yêu cầu biện pháp khẩn cấp tạm thời tạm đình chỉ quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động để giải quyết yêu cầu cấp bách không? Câu hỏi của anh Tiến (TP HCM).

Người lao động có quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách không?

Căn cứ khoản 1 Điều 111 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời như sau:

Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Trong quá trình giải quyết vụ án, đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án quy định tại Điều 187 của Bộ luật này có quyền yêu cầu Tòa án đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 114 của Bộ luật này để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, thu thập chứng cứ, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, đảm bảo cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.

Theo đó, người có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bao gồm đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng và lợi ích của Nhà nước.

Cho nên người lao động khi là đương sự của vụ án thì có quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách.

Có được tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động khi đang giải quyết tranh chấp tại Tòa án không?

Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Hình từ Internet)

Người lao động có được phép yêu cầu biện pháp khẩn cấp tạm thời tạm đình chỉ quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động để giải quyết yêu cầu cấp bách không?

Theo quy định tại Điều 114 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:

Các biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
2. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng.
3. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm.
4. Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
5. Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao động.
6. Kê biên tài sản đang tranh chấp.
7. Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.
8. Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp.
9. Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác.
10. Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ.
11. Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ.
12. Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định.
13. Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ.
14. Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình.
15. Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu.
16. Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án.
17. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác mà luật có quy định.

Theo đó, trong quá trình giải quyết vụ án người lao động có thể yêu cầu tạm đình chỉ thi hành quyết đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, thu thập chứng cứ, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, đảm bảo cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.

Biện pháp khẩn cấp tạm thời tạm đình chỉ sẽ được hủy bỏ khi nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 138 Bộ luật Tố tụng Dân sư 2015 quy định về hủy bỏ việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời như sau:

Hủy bỏ việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Tòa án ra ngay quyết định hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời đã được áp dụng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đề nghị hủy bỏ;
b) Người phải thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nộp tài sản hoặc có người khác thực hiện biện pháp bảo đảm thi hành nghĩa vụ đối với bên có yêu cầu;
c) Nghĩa vụ dân sự của bên có nghĩa vụ chấm dứt theo quy định của Bộ luật dân sự;
d) Việc giải quyết vụ án được đình chỉ theo quy định của Bộ luật này;
đ) Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng theo quy định của Bộ luật này;
e) Căn cứ của việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không còn;
g) Vụ việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
h) Các trường hợp Tòa án trả lại đơn khởi kiện theo quy định của Bộ luật này.
...

Như vậy, khi thuộc một trong các trường hợp được quy định trên đây thì tòa án sẽ ra quyết định hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời đã được áp dụng. Theo đó, nếu đơn khởi kiện bị tòa án trả lại thì việc áp biện pháp khẩn cấp tạm thời cũng sẽ bị hủy bỏ.

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
NLĐ bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, cách xác định mức lương làm căn cứ bồi thường khi chưa thống nhất tiền lương như thế nào?
Lao động tiền lương
NLĐ nghỉ việc trước khi hết thời hạn báo trước có vi phạm pháp luật không? NLĐ có phải bồi thường trong trường hợp nghỉ việc trước khi hết thời hạn báo trước?
Lao động tiền lương
Người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật phải bồi thường cho công ty khoản tiền nào?
Lao động tiền lương
NLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải báo trước ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Công ty có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vì người lao động mang thai không?
Lao động tiền lương
Khi thấy công việc không phù hợp, người lao động có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không báo trước?
Lao động tiền lương
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải báo trước ít nhất 120 ngày trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi không được trả đủ lương thì có cần phải báo trước không?
Lao động tiền lương
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì người lao động phải hoàn trả chi phí đào tạo nghề có đúng không?
Lao động tiền lương
Có đương nhiên được hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ khi đã thông báo bằng văn bản không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
829 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Toàn bộ văn bản hướng dẫn Bộ luật tố tụng dân sự năm 2024 Tổng hợp 06 văn bản quy định về Thừa kế mới nhất Tổng hợp văn bản về Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng mới nhất Hệ thống các văn bản pháp luật hướng dẫn về vấn đề “Hòa giải” Hệ thống pháp luật về Giải quyết Tranh chấp thương mại tại Việt Nam
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào