Có được sử dụng người lao động nước ngoài để chào bán dịch vụ tại Việt Nam?
Có được sử dụng người lao động nước ngoài để chào bán dịch vụ tại Việt Nam?
Theo khoản 4 Điều 154 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động
...
4. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.
...
Theo đó, người sử dụng lao động được quyền sử dụng lao động nước ngoài vào Việt Nam để chào bán dịch vụ (với thời hạn dưới 03 tháng) và người này không thuộc diện cấp Giấy phép lao động.
Có được sử dụng người lao động nước ngoài để chào bán dịch vụ tại Việt Nam? (Hình từ Internet)
Để người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì cần đảm bảo các điều kiện nào?
Đối với người lao động nước ngoài cần đáp ứng các yêu cầu theo Điều 151 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
1. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là người có quốc tịch nước ngoài và phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
c) Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam;
d) Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp quy định tại Điều 154 của Bộ luật này.
2. Thời hạn của hợp đồng lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không được vượt quá thời hạn của Giấy phép lao động. Khi sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.
3. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải tuân theo pháp luật lao động Việt Nam và được pháp luật Việt Nam bảo vệ, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Như vậy, người lao động nước ngoài đáp ứng đủ các điều kiện trên thì đủ điều kiện làm việc tại Việt Nam.
Đối với người sử dụng lao động, điều kiện để người sử dụng lao động thuê người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam được quy định tại Điều 152 Bộ luật Lao động 2019 (được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương II Nghị định 152/2020/NĐ-CP) như sau:
Điều kiện tuyển dụng, sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
1. Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhà thầu chỉ được tuyển dụng người lao động nước ngoài vào làm vị trí công việc quản lý, điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh.
2. Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân trước khi tuyển dụng người lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam phải giải trình nhu cầu sử dụng lao động và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Nhà thầu trước khi tuyển và sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải kê khai cụ thể các vị trí công việc, trình độ chuyên môn, kỹ thuật, kinh nghiệm làm việc, thời gian làm việc cần sử dụng lao động nước ngoài để thực hiện gói thầu và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Theo đó, người sử dụng lao động cần phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên để có thể đủ điều kiện sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Mức xử phạt đối với hành vi sử dụng lao động nước ngoài làm việc không có giấy phép lao động là bao nhiêu?
Theo khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 32 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Vi phạm quy định về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam
...
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có một trong các hành vi sau đây:
a) Làm việc nhưng không có giấy phép lao động hoặc không có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật;
b) Sử dụng giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã hết hiệu lực.
4. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà không có giấy phép lao động hoặc không có giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động hoặc sử dụng người lao động nước ngoài có giấy phép lao động đã hết hạn hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã hết hiệu lực theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 30.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người;
b) Từ 45.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 20 người;
c) Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 21 người trở lên.
5. Hình thức xử phạt bổ sung
Trục xuất người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam khi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Lưu ý: Mức xử phạt hành chính trên là mức phạt đối với người sử dụng lao động là cá nhân. Đối với tổ chức mức phạt sẽ gấp đôi (theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
Theo đó, người sử dụng lao động sử dụng người lao động nước ngoài mà không có giấy phép lao động thì bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền:
- Thấp nhất là 30.000.000 đồng đến cao nhất là 75.000.000 đồng đối với cá nhân vi phạm
- Thấp nhất là 60.000.000 đồng đến cao nhất là 150.000.000 đồng đối với tổ chức vi phạm.
Ngoài ra người lao động nước ngoài cũng sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu có hành vi vi phạm trên và bị trục xuất về nước theo quy định.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Ngày 3 12 là ngày gì? NLĐ khuyết tật có được nghỉ vào ngày này không?
- Đã có lịch chi trả lương hưu tháng 12 năm 2024 cho người lao động chi tiết: Có chi trả chậm trễ không?
- Chính thức lịch chi trả lương hưu tháng 12 2024 chi tiết? Có sự điều chỉnh lịch chi trả lương hưu tháng 12 như thế nào?
- Chốt lùi lịch chi trả lương hưu tháng 12 năm 2024 sang 02 ngày đối với hình thức chi trả bằng tiền mặt cho người nghỉ hưu tại TPHCM, cụ thể ra sao?