Có được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi người lao động đang nghỉ phép năm không?

Cho tôi hỏi người sử dụng lao động có được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi người lao động đang nghỉ phép năm không? Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì công ty có phải chịu bồi thường gì không? Câu hỏi của chị Như (Vũng Tàu)

Có được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi người lao động đang nghỉ phép năm không?

Tại khoản 2 Điều 37 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
3. Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Như vậy, công ty không được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi người lao động đang nghỉ phép năm.

Có được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi người lao động đang nghỉ phép năm không?

Có được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi người lao động đang nghỉ phép năm không? (Hình từ Internet)

Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì công ty có phải chịu bồi thường gì không?

Tại Điều 41 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.
Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động.
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

Theo đó, khi nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết thì công ty phải bồi thường thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

Trường hợp công ty không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền và trợ cấp thôi việc phải trả theo quy định, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

Có được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng với người lao động mà không cần báo trước không?

Tại khoản 1, khoản 3 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
...
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
...
3. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động.

Như vậy, có 2 trường hợp người sử dụng lao động không cần thông báo trước về việc cho người lao động nghỉ việc đó là người lao động đến tuổi nghỉ hưu theo quy định về độ tuổi nghỉ hưu của chính phủ hoặc người lao động tự ý nghỉ việc quá 5 ngày mà không có lý do chính đáng.

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
NLĐ nghỉ việc trước khi hết thời hạn báo trước có vi phạm pháp luật không? NLĐ có phải bồi thường trong trường hợp nghỉ việc trước khi hết thời hạn báo trước?
Lao động tiền lương
Người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật phải bồi thường cho công ty khoản tiền nào?
Lao động tiền lương
NLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải báo trước ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Công ty có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vì người lao động mang thai không?
Lao động tiền lương
Khi thấy công việc không phù hợp, người lao động có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không báo trước?
Lao động tiền lương
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải báo trước ít nhất 120 ngày trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi không được trả đủ lương thì có cần phải báo trước không?
Lao động tiền lương
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì người lao động phải hoàn trả chi phí đào tạo nghề có đúng không?
Lao động tiền lương
Có đương nhiên được hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ khi đã thông báo bằng văn bản không?
Lao động tiền lương
Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng vì nhân viên nghỉ điều trị bệnh quá lâu, liệu có đúng với quy định pháp luật?
Đi đến trang Tìm kiếm - Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
715 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Toàn bộ quy định về Mức lương tối thiểu vùng mới nhất Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Trọn bộ 9 văn bản về Hợp đồng lao động mới nhất Tổng hợp văn bản hướng dẫn xử lý kỷ luật người lao động, cán bộ, công chức, viên chức mới nhất Toàn bộ văn bản về tính lương làm thêm giờ năm 2024
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào