Có được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đóng bảo hiểm thất nghiệp gián đoạn hay không?

Có được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đóng bảo hiểm thất nghiệp gián đoạn hay không? Không nhận trợ cấp thất nghiệp khi hết thời hạn hưởng trợ cấp thì có được bảo lưu cho lần tiếp theo không?

Bảo hiểm thất nghiệp có tất cả mấy chế độ?

Tại Điều 42 Luật Việc làm 2013 có quy định như sau:

Các chế độ bảo hiểm thất nghiệp
1. Trợ cấp thất nghiệp.
2. Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.
3. Hỗ trợ Học nghề.
4. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.

Theo đó, bảo hiểm thất nghiệp gồm 04 chế độ:

- Trợ cấp thất nghiệp.

- Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.

- Hỗ trợ Học nghề.

- Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.

Có được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đóng bảo hiểm thất nghiệp gián đoạn hay không?

Có được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đóng bảo hiểm thất nghiệp gián đoạn hay không? (Hình từ Internet)

Có được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đóng bảo hiểm thất nghiệp gián đoạn hay không?

Tại khoản 1 Điều 45 Luật Việc làm 2013 được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định:

Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.
...

Đồng thời, tại khoản 2 Điều 49 Luật Việc làm 2013 có quy đinh như sau:

Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
...
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
...

Theo những quy định trên, thời gian đóng xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng đến khi nghỉ việc mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp cũng không yêu cầu phải đóng bảo hiểm liên tục mà chỉ cần tích lũy từ đủ 12 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi nghỉ việc.

Vì vậy, dù đóng bảo hiểm thất nghiệp gián đoạn thì người lao động vẫn được tính hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu đủ điều kiện. Trợ cấp thất nghiệp sẽ được tính cho toàn bộ các giai đoạn đóng bảo hiểm bị gián đoạn trước đó của người lao động.

Không nhận trợ cấp thất nghiệp khi hết thời hạn hưởng trợ cấp thì có được bảo lưu cho lần tiếp theo không?

Tại khoản 6 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP có quy định như sau:

Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp
...
6. Sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày người lao động hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp và không thông báo bằng văn bản với tổ chức bảo hiểm xã hội nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động đó được xác định là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với số tiền trợ cấp thất nghiệp mà người lao động không đến nhận được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc sau thời hạn nêu trên, tổ chức bảo hiểm xã hội phải thông báo bằng văn bản với trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp. Thông báo về việc người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của tổ chức bảo hiểm xã hội, trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định về việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
Quyết định về việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động; 01 bản đến người lao động. Quyết định về việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
Sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày người lao động hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng người lao động không đến nhận tiền trợ cấp và không thông báo bằng văn bản thì người lao động đó được xác định là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Theo đó, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với số tiền trợ cấp thất nghiệp mà người lao động không đến nhận sẽ được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.

Trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa từ 1/7/2024 cho người lao động là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Cơ quan nào có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động?
Lao động tiền lương
04 điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp 2024 là gì? Mẫu đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất hiện nay là mẫu nào?
Lao động tiền lương
Mẫu đề nghị không hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất 2024 là mẫu nào?
Lao động tiền lương
Thời hạn nộp hồ sơ đề nghị không hưởng trợ cấp thất nghiệp là bao lâu?
Lao động tiền lương
03 trường hợp được coi là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp là gì?
Lao động tiền lương
Công thức tính tiền trợ cấp thất nghiệp hàng tháng hiện nay có phụ thuộc vào tiền lương được hưởng của NLĐ không?
Lao động tiền lương
Mẫu quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất hiện nay?
Lao động tiền lương
Khi nào người lao động bị thu hồi tiền trợ cấp thất nghiệp?
Lao động tiền lương
Lãnh tiền trợ cấp thất nghiệp ở trung tâm dịch vụ việc làm nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Trợ cấp thất nghiệp
2,041 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trợ cấp thất nghiệp

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trợ cấp thất nghiệp

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Tổng hợp văn bản hướng dẫn trợ cấp thất nghiệp mới nhất 2024
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào