Có được giao kết hợp đồng lao động ngay sau khi xuất cảnh hay không? Nếu có được hưởng những quyền lợi gì?

Sau khi xuất cảnh ra nước ngoài thì người lao động có được giao kết hợp đồng lao động luôn không? Các điều kiện để đăng ký hợp đồng lao động sau khi xuất cảnh là gì? Câu hỏi của chị Thơ từ Mỹ Tho.

Giao kết hợp đồng lao động sau khi xuất cảnh được hưởng các quyền lợi gì?

Căn cứ Điều 54 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 như sau:

Giao kết hợp đồng lao động sau khi xuất cảnh
1. Công dân Việt Nam giao kết hợp đồng lao động hợp pháp sau khi xuất cảnh được hưởng quyền quy định tại các điểm a, b, d, e, h và i khoản 1 Điều 6 của Luật này nếu đăng ký trực tuyến hợp đồng lao động với cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và thực hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b và i khoản 2 Điều 6 của Luật này.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Như vậy, công dân Việt Nam giao kết hợp đồng lao động hợp pháp sau khi xuất cảnh được hưởng quyền quy định tại các điểm a, b, d, e, h và i khoản 1 Điều 6 Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 nếu đăng ký trực tuyến hợp đồng lao động và thực hiện nghĩa vụ theo quy định, cụ thể như sau:

Quyền, nghĩa vụ của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
1. Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có các quyền sau đây:
a) Được cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật của Việt Nam về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; chính sách, pháp luật và phong tục, tập quán của nước tiếp nhận lao động có liên quan đến người lao động; quyền, nghĩa vụ của các bên khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
b) Được tư vấn, hỗ trợ để thực hiện quyền, nghĩa vụ và hưởng lợi ích trong hợp đồng lao động, hợp đồng đào tạo nghề;
c) Hưởng tiền lương, tiền công, chế độ khám bệnh, chữa bệnh, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm tai nạn lao động và quyền lợi, chế độ khác theo hợp đồng lao động; chuyển về nước tiền lương, tiền công, thu nhập, tài sản hợp pháp khác của cá nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận lao động;
d) Được bảo hộ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng trong thời gian làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước tiếp nhận lao động, pháp luật và thông lệ quốc tế;
đ) Đơn phương chấm dứt hợp đồng khi bị người sử dụng lao động ngược đãi, cưỡng bức lao động hoặc có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe hoặc bị quấy rối tình dục trong thời gian làm việc ở nước ngoài;
e) Hưởng chính sách hỗ trợ về lao động, việc làm và quyền lợi từ Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy định của pháp luật;
g) Không phải đóng bảo hiểm xã hội hoặc thuế thu nhập cá nhân hai lần ở Việt Nam và ở nước tiếp nhận lao động nếu Việt Nam và nước đó đã ký hiệp định về bảo hiểm xã hội hoặc hiệp định tránh đánh thuế hai lần;
h) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
i) Được tư vấn và hỗ trợ tạo việc làm, khởi nghiệp sau khi về nước và tiếp cận dịch vụ tư vấn tâm lý xã hội tự nguyện.

Như vậy, theo quy định trên thì công dân Việt Nam giao kết hợp đồng lao động hợp pháp sau khi xuất cảnh được hưởng quyền như sau:

- Được cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật của Việt Nam về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; chính sách, pháp luật và phong tục, tập quán của nước tiếp nhận lao động có liên quan đến người lao động; quyền, nghĩa vụ của các bên khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

- Được tư vấn, hỗ trợ để thực hiện quyền, nghĩa vụ và hưởng lợi ích trong hợp đồng lao động, hợp đồng đào tạo nghề;

- Được bảo hộ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng trong thời gian làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước tiếp nhận lao động, pháp luật và thông lệ quốc tế;

- Hưởng chính sách hỗ trợ về lao động, việc làm và quyền lợi từ Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy định của pháp luật;

- Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

- Được tư vấn và hỗ trợ tạo việc làm, khởi nghiệp sau khi về nước và tiếp cận dịch vụ tư vấn tâm lý xã hội tự nguyện.

Có được giao kết hợp đồng lao động trực tiếp ngay sau khi xuất cảnh hay không?

Có được giao kết hợp đồng lao động trực tiếp ngay sau khi xuất cảnh hay không? (Hình từ Internet)

Đăng ký hợp đồng lao động giao kết sau khi xuất cảnh phải đáp ứng các điều kiện gì?

Căn cứ Điều 37 Nghị định 112/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Điều kiện đăng ký hợp đồng lao động giao kết sau khi xuất cảnh
1. Không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Có hợp đồng lao động hợp pháp.
3. Cư trú hợp pháp ở nước sở tại trong thời gian thực hiện hợp đồng lao động.

Như vậy, điều kiện đăng ký hợp đồng lao động giao kết sau khi xuất cảnh theo quy định gồm:

- Không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam.

- Có hợp đồng lao động hợp pháp.

- Cư trú hợp pháp ở nước sở tại trong thời gian thực hiện hợp đồng lao động.

Thủ tục đăng ký trực tuyến hợp đồng lao động sau khi xuất cảnh?

Căn cứ Điều 38 Nghị định 112/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Thủ tục đăng ký trực tuyến hợp đồng lao động và đóng góp vào Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước
1. Người lao động thực hiện việc đăng ký trực tuyến hợp đồng lao động tại Cổng thông tin điện tử (www.dolab.gov.vn) theo Mẫu số 12 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; tải văn bản điện tử của hợp đồng lao động, trang hộ chiếu có thông tin cá nhân và chữ ký, giấy phép cư trú hoặc giấy tờ khác chứng minh việc cư trú hợp pháp của người lao động ở nước sở tại trong thời gian thực hiện hợp đồng.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đăng ký hợp đồng trực tuyến, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trả lời việc tiếp nhận đăng ký hợp đồng trực tuyến, đồng thời thông báo cho Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước sở tại. Trường hợp không chấp thuận đăng ký hợp đồng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phải nêu rõ lý do.
3. Sau khi nhận được thông báo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc chấp thuận đăng ký hợp đồng, người lao động thực hiện đóng góp vào Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước bằng hình thức nộp tiền mặt hoặc chuyển vào tài khoản của Quỹ.

Như vậy, người lao động thực hiện việc đăng ký trực tuyến hợp đồng lao động tại Cổng thông tin điện tử (www.dolab.gov.vn) theo Mẫu số 12 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 112/2021/NĐ-CP;

Tải văn bản điện tử của hợp đồng lao động, trang hộ chiếu có thông tin cá nhân và chữ ký, giấy phép cư trú hoặc giấy tờ khác chứng minh việc cư trú hợp pháp của người lao động ở nước sở tại trong thời gian thực hiện hợp đồng.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đăng ký hợp đồng trực tuyến, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trả lời việc tiếp nhận đăng ký hợp đồng trực tuyến, đồng thời thông báo cho Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước sở tại. Trường hợp không chấp thuận đăng ký hợp đồng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phải nêu rõ lý do.

Sau khi nhận được thông báo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc chấp thuận đăng ký hợp đồng, người lao động thực hiện đóng góp vào Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước bằng hình thức nộp tiền mặt hoặc chuyển vào tài khoản của Quỹ.

Giao kết hợp đồng lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Người lao động làm công việc theo mùa vụ có cần trực tiếp giao kết hợp đồng lao động không?
Lao động tiền lương
NLĐ phải cung cấp thông tin gì khi giao kết hợp đồng lao động dưới 1 tháng?
Lao động tiền lương
Được tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái với điều gì?
Lao động tiền lương
Hình thức giao kết hợp đồng lao động bằng miệng được thực hiện trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Chỉ có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng đúng không?
Lao động tiền lương
Giao kết hợp đồng lao động sau khi vào làm việc được không?
Lao động tiền lương
Hợp đồng lao động bằng lời nói áp dụng với đối tượng nào?
Lao động tiền lương
Được tự do giao kết hợp đồng lao động có đúng không?
Lao động tiền lương
Người sử dụng lao động có phải cung cấp thông tin về địa điểm làm việc khi giao kết hợp đồng lao động không?
Lao động tiền lương
Giữ bản chính chứng chỉ của người lao động bị phạt cao nhất bao nhiêu tiền?
Đi đến trang Tìm kiếm - Giao kết hợp đồng lao động
664 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giao kết hợp đồng lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giao kết hợp đồng lao động

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Tổng hợp văn bản về Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào