Có được bồi thường thiệt hại khi cơ quan BHXH giải quyết chế độ BHTNLĐ tự nguyện chậm hơn so với thời hạn quy định?
Điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện là gì?
Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 143/2024/NĐ-CP quy định:
Điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện
1. Người lao động đang tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện được hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện quy định tại Điều 4 của Nghị định này khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do tai nạn lao động xảy ra trong thời gian tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện;
b) Không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Người lao động không được hưởng các chế độ tai nạn lao động tại Điều 4 của Nghị định này nếu tai nạn xảy ra do một trong các nguyên nhân sau:
a) Mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến công việc, nhiệm vụ lao động;
b) Người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;
c) Sử dụng chất ma tuý, chất gây nghiện trái quy định của pháp luật.
Như vậy, người lao động được hưởng chế độ bảo hiểm TNLĐ tự nguyện nếu đáp ứng được các điều kiện sau:
- Đang tham gia bảo hiểm TNLĐ tự nguyện
- Bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do TNLĐ xảy ra trong thời gian tham gia bảo hiểm TNLĐ tự nguyện;
- Nguyên nhân của tai nạn không bắt nguồn từ mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến công việc, nhiệm vụ lao động;
- Người lao động không phải cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;
- Không sử dụng chất ma tuý, chất gây nghiện trái quy định của pháp luật.
Có được bồi thường thiệt hại khi cơ quan BHXH giải quyết chế độ BHTNLĐ tự nguyện chậm hơn so với thời hạn quy định?
Thời hạn giải quyết hồ sơ hưởng chế độ BHTNLĐ tự nguyện là bao lâu?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 23 Nghị định 143/2024/NĐ-CP quy định:
Giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện
...
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản cho người nộp hồ sơ và nêu rõ lý do.
Như vậy, chiếu theo quy định trên, thời hạn giải quyết hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện (BHTNLĐ tự nguyện) là trong vòng 07 ngày làm việc, bắt đầu từ ngày cơ quan bảo hiểm xã hội (BHXH) nhận đủ hồ sơ.
Nếu cơ quan BHXH không giải quyết hồ sơ, cơ quan BHXH phải thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ và nêu rõ lý do vì sao không giải quyết.
Có được bồi thường thiệt hại khi cơ quan BHXH giải quyết chế độ BHTNLĐ tự nguyện chậm hơn so với thời hạn quy định?
Căn cứ theo Điều 24 Nghị định 143/2024/NĐ-CP quy định:
Giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện chậm so với thời hạn quy định
1. Trường hợp vượt quá thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện quy định tại khoản 1 Điều 23 của Nghị định này, thì người lao động hoặc thân nhân người lao động phải có văn bản nêu rõ lý do, gửi cơ quan bảo hiểm xã hội cùng với hồ sơ hưởng.
2. Trường hợp vượt quá thời hạn giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện theo quy định tại khoản 2 Điều 23 của Nghị định này, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải trình bằng văn bản cho người nộp hồ sơ, trong đó nêu rõ lý do.
3. Trường hợp giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động và chi trả tiền trợ cấp chậm so với thời hạn quy định, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người hưởng thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp do lỗi của bản thân người lao động hoặc của thân nhân của người lao động bị chết do tai nạn lao động.
Chiếu theo quy định trên, trong trường hợp cơ quan BHXH vượt quá thời hạn giải quyết hồ sơ hưởng chế độ BHTNLĐ tự nguyện thì phải giải trình bằng văn bản cho người nộp hồ sơ, trong đó nêu rõ lý do vì sao giải quyết hồ sơ trễ hạn.
Trường hợp cơ quan BHXH giải quyết hưởng chế độ BHTNLĐ tự nguyện và chi trả tiền trợ cấp chậm hơn so với thời hạn quy định mà có gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người hưởng thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Như vậy, người lao động hoặc thân nhân của người lao động bị nạn sẽ được bồi thường khi cơ quan BHXH giải quyết hưởng chế độ BHTNLĐ tự nguyện và chi trả tiền trợ cấp chậm hơn so với thời hạn quy định dẫn đến việc có thiệt hại về quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Lưu ý: Trường hợp cơ quan BHXH giải quyết hưởng chế độ BHTNLĐ tự nguyện và chi trả tiền trợ cấp chậm hơn so với thời hạn quy định, có gây thiệt hại về quyền, lợi ích hợp pháp của người hưởng mà nguyên nhân dẫn việc trễ hạn là do lỗi của bản thân người lao động hoặc của thân nhân của người lao động bị chết do tai nạn lao động thì người lao động hoặc thân nhân của người lao động sẽ không được nhận bồi thường.
*Nghị định 143/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Giáng sinh 2024 vào ngày mấy, thứ mấy? Giáng sinh là ngày gì? Giáng sinh có phải ngày lễ tết của người lao động không?
- Thống nhất mốc thưởng hơn 9 triệu, hơn 18 triệu lần lượt vào năm 2024, năm 2025 cho đối tượng hưởng lương từ NSNN thuộc phạm vi quản lý của BQP hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, cụ thể ra sao?
- Đã chốt 02 bảng lương của đối tượng thuộc lực lượng vũ trang chính thức thay đổi bằng 03 bảng lương mới khi cải cách chính sách tiền lương sau 02 năm nữa chưa?
- Lương hưu tháng 12 năm 2024 chính thức chi trả bằng tiền mặt cho toàn bộ người lao động từ ngày mấy? Địa điểm nhận ở đâu?