Có được bổ nhiệm Kiểm sát viên trung cấp Viện kiểm sát nhân dân khi chưa đủ thời gian giữ ngạch Kiểm sát viên sơ cấp hay không?
- Có được bổ nhiệm Kiểm sát viên trung cấp Viện kiểm sát nhân dân khi chưa đủ thời gian giữ ngạch Kiểm sát viên sơ cấp hay không?
- Kiểm sát viên trung cấp Viện kiểm sát nhân dân được bổ nhiệm lần đầu có nhiệm kỳ bao lâu?
- Pháp luật quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Kiểm sát viên trung cấp Viện kiểm sát nhân dân như thế nào?
Có được bổ nhiệm Kiểm sát viên trung cấp Viện kiểm sát nhân dân khi chưa đủ thời gian giữ ngạch Kiểm sát viên sơ cấp hay không?
Tại Điều 78 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 có quy định như sau:
Tiêu chuẩn bổ nhiệm Kiểm sát viên trung cấp
1. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 75 của Luật này và có đủ các điều kiện sau đây thì có thể được bổ nhiệm làm Kiểm sát viên trung cấp của Viện kiểm sát nhân dân; nếu là sĩ quan quân đội tại ngũ thì có thể được bổ nhiệm làm Kiểm sát viên trung cấp của Viện kiểm sát quân sự:
a) Đã là Kiểm sát viên sơ cấp ít nhất 05 năm;
b) Có năng lực thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp;
c) Có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp đối với Kiểm sát viên sơ cấp;
d) Đã trúng tuyển kỳ thi vào ngạch Kiểm sát viên trung cấp.
2. Trong trường hợp do nhu cầu cán bộ của Viện kiểm sát nhân dân, người đã có thời gian làm công tác pháp luật từ 10 năm trở lên, có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 75 của Luật này, các điểm b, c và d khoản 1 Điều này thì có thể được bổ nhiệm làm Kiểm sát viên trung cấp của Viện kiểm sát nhân dân; nếu là sĩ quan quân đội tại ngũ thì có thể được bổ nhiệm làm Kiểm sát viên trung cấp của Viện kiểm sát quân sự.
Theo đó, trong trường hợp do nhu cầu cán bộ của Viện kiểm sát nhân dân thì dù chưa đủ thời gian giữ ngạch Kiểm sát viên sơ cấp nhưng vẫn có thể được bổ nhiệm Kiểm sát viên trung cấp nếu đáp ứng đủ các tiêu chuẩn sau đây:
- Là công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết, trung thực, bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa.
- Có trình độ cử nhân luật trở lên.
- Đã được đào tạo về nghiệp vụ kiểm sát.
- Có thời gian làm công tác thực tiễn theo quy định của Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014.
- Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Đã có thời gian làm công tác pháp luật từ 10 năm trở lên.
- Có năng lực thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp;
- Có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp đối với Kiểm sát viên sơ cấp;
- Đã trúng tuyển kỳ thi vào ngạch Kiểm sát viên trung cấp.
Có được bổ nhiệm Kiểm sát viên trung cấp Viện kiểm sát nhân dân khi chưa đủ thời gian giữ ngạch Kiểm sát viên sơ cấp hay không? (Hình từ Internet)
Kiểm sát viên trung cấp Viện kiểm sát nhân dân được bổ nhiệm lần đầu có nhiệm kỳ bao lâu?
Tại Điều 82 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 có quy định như sau:
Nhiệm kỳ Kiểm sát viên
Kiểm sát viên được bổ nhiệm lần đầu có thời hạn là 05 năm; trường hợp được bổ nhiệm lại hoặc nâng ngạch thì thời hạn là 10 năm.
Theo đó, Kiểm sát viên trung cấp Viện kiểm sát nhân dân được bổ nhiệm lần đầu có nhiệm kỳ trong 05 năm.
Pháp luật quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Kiểm sát viên trung cấp Viện kiểm sát nhân dân như thế nào?
Tại Điều 83 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 có quy định như sau:
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm sát viên
1. Khi thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp, Kiểm sát viên tuân theo pháp luật và chịu sự chỉ đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân.
Kiểm sát viên tuân theo pháp luật và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình trong việc thực hành quyền công tố, tranh tụng tại phiên tòa và kiểm sát hoạt động tư pháp.
Kiểm sát viên phải chấp hành quyết định của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì Kiểm sát viên có quyền từ chối nhiệm vụ được giao và phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với Viện trưởng; trường hợp Viện trưởng vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và Kiểm sát viên phải chấp hành nhưng không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo lên Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp trên có thẩm quyền. Viện trưởng đã quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân có trách nhiệm kiểm tra, xử lý nghiêm minh đối với vi phạm pháp luật của Kiểm sát viên khi thực hiện nhiệm vụ được giao; có quyền rút, đình chỉ hoặc hủy bỏ các quyết định trái pháp luật của Kiểm sát viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Kiểm sát viên khi thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp do luật định.
3. Trong vụ việc có nhiều Kiểm sát viên tham gia giải quyết thì Kiểm sát viên ở ngạch thấp hơn phải tuân theo sự phân công, chỉ đạo của Kiểm sát viên ở ngạch cao hơn.
4. Khi thực hiện nhiệm vụ, Kiểm sát viên có quyền ra quyết định, kết luận, yêu cầu, kiến nghị theo quy định của pháp luật.
Như vậy, nhiệm vụ và quyền hạn của Kiểm sát viên sơ cấp Viện kiểm sát nhân dân được thực hiện theo như quy định nêu trên.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Ngày 3 12 là ngày gì? NLĐ khuyết tật có được nghỉ vào ngày này không?
- Đã có lịch chi trả lương hưu tháng 12 năm 2024 cho người lao động chi tiết: Có chi trả chậm trễ không?
- Chính thức lịch chi trả lương hưu tháng 12 2024 chi tiết? Có sự điều chỉnh lịch chi trả lương hưu tháng 12 như thế nào?
- Chốt lùi lịch chi trả lương hưu tháng 12 năm 2024 sang 02 ngày đối với hình thức chi trả bằng tiền mặt cho người nghỉ hưu tại TPHCM, cụ thể ra sao?