Có bị cắt giảm trừ gia cảnh khi chuyển công ty hay không?

Ông A làm hồ sơ quyết toán thuế TNCN do có phát sinh thu nhập tại 2 công ty. Trước đây, ông A làm việc tại Công ty X có đăng ký người phụ thuộc là bố đẻ. Sau đó, ông chuyển đến làm việc cho Công ty Y nhưng chưa đăng ký lại người phụ thuộc là bố đẻ ở công ty mới. Vậy ông A có bị cắt giảm trừ gia cảnh khi chuyển công ty hay không?

Có bị cắt giảm trừ gia cảnh khi chuyển công ty hay không?

Căn cứ theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC được điều chỉnh lại bởi khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC, người lao động chỉ phải đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh cho mỗi một người phụ thuộc một lần trong suốt thời gian được tính giảm trừ gia cảnh.

Trường hợp người lao động thay đổi nơi làm việc thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như trường hợp đăng ký người phụ thuộc lần đầu.

Như vậy, trường hợp ông A chuyển đến làm việc tại Công ty Y nhưng không đăng ký lại người phụ thuộc là bố đẻ khi quyết toán thuế TNCN thì chỉ được tính giảm trừ gia cảnh trong thời gian làm việc tại công ty cũ, thời gian chuyển sang công ty mới sẽ bị cắt giảm trừ gia cảnh.

Có bị cắt giảm trừ gia cảnh khi chuyển công ty hay không?

Có bị cắt giảm trừ gia cảnh khi chuyển công ty hay không? (Hình từ Internet)

Thủ tục đăng ký người phụ thuộc khi chuyển công ty để tính giảm trừ gia cảnh được thực hiện như thế nào?

Như đã đề câp, trường hợp người lao động thay đổi nơi làm việc thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như trường hợp đăng ký người phụ thuộc lần đầu.

Căn cứ quy định tại điểm h.2.1.1.1 khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC được điều chỉnh lại bởi khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC và mục 3 Công văn 883/TCT-DNNCN năm 2022, thủ tục đăng ký người phụ thuộc khi chuyển công ty để tính giảm trừ gia cảnh được thực hiện như sau:

(1) Trường hợp cá nhân đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập thì cá nhân nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập để làm căn cứ tính giảm trừ cho người phụ thuộc.

Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc bao gồm:

- Bản đăng ký người phụ thuộc theo Mẫu số 07/ĐK-NPT-TNCN quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC. => Tải Mẫu số 07/ĐK-NPT-TNCN: Tại đây

- Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo hướng dẫn tại điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 79/2022/TT-BTC.

- Trường hợp người phụ thuộc do người nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡng phải lấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã/phường nơi người phụ thuộc cư trú theo Mẫu số 07/XN-NPT-TNCN quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC. => Tải Mẫu số 07/XN-NPT-TNCN: Tại đây

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập tổng hợp theo Phụ lục Bảng tổng hợp đăng ký người phụ thuộc cho người giảm trừ gia cảnh theo Mẫu số 07/THĐK-NPT-TNCN quy định tại Phụ lục II quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC, lưu giữ 01 bản và nộp 01 bản cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó theo quy định của luật quản lý thuế.

=> Tải Mẫu số 07/THĐK-NPT-TNCN: Tại đây

(2) Trường hợp cá nhân nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc trực tiếp tại cơ quan thuế thì nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký người phụ thuộc cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó.

Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc bao gồm:

- Bản đăng ký người phụ thuộc theo Mẫu số 07/ĐK-NPT-TNCN quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC. => Tải Mẫu số 07/ĐK-NPT-TNCN: Tại đây

- Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo hướng dẫn tại điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 79/2022/TT-BTC.

- Trường hợp người phụ thuộc do người nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡng phải lấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã/phường nơi người phụ thuộc cư trú theo Mẫu số 07/XN-NPT-TNCN quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.

=> Tải Mẫu số 07/XN-NPT-TNCN: Tại đây

Thời gian nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là khi nào?

Căn cứ quy định tại điểm h.2.1.2 khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC được điều chỉnh lại bởi khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC thì thời gian nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là trong vòng ba tháng kể từ ngày nộp tờ khai đăng ký người phụ thuộc.

Quá thời hạn nộp hồ sơ nêu trên, nếu người nộp thuế không nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc sẽ không được giảm trừ cho người phụ thuộc và phải điều chỉnh lại số thuế phải nộp.

Giảm trừ gia cảnh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Người có họ trong phạm vi ba đời là những ai? Cháu nội, ngoại có được giảm trừ gia cảnh không?
Lao động tiền lương
Giảm trừ gia cảnh là gì? Ai được xem là người phụ thuộc của người lao động?
Lao động tiền lương
Mức thu nhập làm căn cứ xác định người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh được tính như thế nào?
Lao động tiền lương
Tăng tiền lương từ 01/07/2024 có tăng giảm trừ gia cảnh không?
Lao động tiền lương
Lao động nước ngoài có mặt tại Việt Nam bao nhiêu ngày thì được giảm trừ gia cảnh khi tính thuế TNCN đối với khoản tiền lương?
Lao động tiền lương
Mức giảm trừ gia cảnh thuế TNCN năm 2024 là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Người lao động có được đăng ký giảm trừ gia cảnh cho bố mẹ vợ không?
Lao động tiền lương
Có được giảm trừ gia cảnh đối với cháu nội, cháu ngoại không?
Lao động tiền lương
Giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân gồm những phần giảm trừ nào?
Lao động tiền lương
Thuộc đối tượng được giảm trừ gia cảnh khi có mặt tại Việt Nam bao nhiêu ngày?
Đi đến trang Tìm kiếm - Giảm trừ gia cảnh
15,237 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giảm trừ gia cảnh

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giảm trừ gia cảnh

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Trọn bộ các quy định về Lệ phí môn bài năm 2024 Tổng hợp văn bản hướng dẫn liên quan đến Thuế bảo vệ môi trường mới nhất Hộ kinh doanh: Các quy định cần biết Tất tần tật văn bản hướng dẫn về giảm trừ gia cảnh
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào