Có bắt buộc phải giới thiệu cho người lao động đi giám định y khoa khi bị tai nạn lao động không?

Có bắt buộc phải giới thiệu cho người lao động đi giám định y khoa khi bị tai nạn lao động không? Có phải bố trí công việc cho người bị tai nạn lao động trở lại làm việc theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa hay không? Câu hỏi của anh Q.T (Bình Thuận)

Có bắt buộc phải giới thiệu cho người lao động đi giám định y khoa khi bị tai nạn lao động không?

Tại khoản 6 Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 có quy định như sau:

Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Người sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:
1. Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;
...
5. Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều này với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng;
6. Giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật;
...

Như vậy, khi người lao động bị tai nạn lao động thì người sử dụng lao động có trách nhiệm giới thiệu đi giám định khả năng suy giảm lao động và lập hồ sơ hưởng chế độ về tai nạn lao động gửi đến cơ quan bảo hiểm.

giám định y khoa

Có bắt buộc phải giới thiệu cho người lao động đi giám định y khoa khi bị tai nạn lao động không? (Hình từ Internet)

Người lao động có được hưởng lương đối với thời giờ đi khám giám định y khoa để xác định mức độ suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động hay không?

Tại Điều 58 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có quy định như sau:

Thời giờ được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương
1. Nghỉ giữa giờ quy định khoản 2 Điều 64 Nghị định này.
2. Nghỉ giải lao theo tính chất của công việc.
3. Nghỉ cần thiết trong quá trình lao động đã được tính trong định mức lao động cho nhu cầu sinh lý tự nhiên của con người.
4. Thời giờ nghỉ đối với lao động nữ khi mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trong thời gian hành kinh theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 137 của Bộ luật Lao động.
5. Thời giờ phải ngừng việc không do lỗi của người lao động.
6. Thời giờ hội họp, học tập, tập huấn do yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc được người sử dụng lao động đồng ý.
7. Thời giờ người học nghề, tập nghề trực tiếp hoặc tham gia lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 61 của Bộ luật Lao động.
8. Thời giờ mà người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở được sử dụng để thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 176 của Bộ luật Lao động.
9. Thời giờ khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, giám định y khoa để xác định mức độ suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, nếu thời giờ đó được thực hiện theo sự bố trí hoặc do yêu cầu của người sử dụng lao động.
10. Thời giờ đăng ký, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự, nếu thời giờ đó được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật về nghĩa vụ quân sự.

Theo đó, thời giờ người lao động đi khám giám định y khoa để xác định mức độ suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động:

- Nếu thời giờ đó được thực hiện theo sự bố trí hoặc do yêu cầu của người sử dụng lao động thì mới được tính là thời giờ làm việc được hưởng lương.

- Nếu thời giờ đó không được thực hiện theo sự bố trí, yêu cầu của người sử dụng lao động thì không được hưởng lương trong thời gian này.

Có phải bố trí công việc cho người bị tai nạn lao động trở lại làm việc theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa hay không?

Tại khoản 8 Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 có quy định như sau:

Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Người sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:
...
8. Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc;
9. Lập hồ sơ hưởng chế độ về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương này;
10. Tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, tiền lương trả cho người lao động nghỉ việc do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này là tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.
11. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết các khoản 3, 4 và 5 Điều này.

Theo quy định, người sử dụng lao động có trách nhiệm sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa đối với người lao động bị tai nạn lao động sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục đi làm.

Giám định y khoa
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Có bắt buộc phải giới thiệu cho người lao động đi giám định y khoa khi bị tai nạn lao động không?
Lao động tiền lương
Thời giờ khám giám định y khoa để xác định mức độ suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động có được hưởng lương không?
Lao động tiền lương
Không giới thiệu người lao động bị tai nạn lao động đi giám định y khoa thì người sử dụng lao động bị phạt ra sao?
Đi đến trang Tìm kiếm - Giám định y khoa
3,393 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giám định y khoa

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giám định y khoa

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click để xem toàn bộ văn bản hướng dẫn Bộ luật lao động mới nhất năm 2024 Toàn bộ quy định về Mức lương tối thiểu vùng mới nhất Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Trọn bộ văn bản hướng dẫn Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp năm 2024 Trọn bộ 9 văn bản về Hợp đồng lao động mới nhất Tổng hợp văn bản hướng dẫn xử lý kỷ luật người lao động, cán bộ, công chức, viên chức mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào