Chủ động tìm kiếm việc làm có phải trách nhiệm của cá nhân?

Theo quy định hiện hành chủ động tìm kiếm việc làm có phải trách nhiệm của cá nhân?

Chủ động tìm kiếm việc làm có phải trách nhiệm của cá nhân?

Căn cứ Điều 8 Luật Việc làm 2013 quy định như sau:

Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân về việc làm
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tuyên truyền, vận động cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức và cá nhân tạo việc làm cho người lao động; tham gia với cơ quan nhà nước trong việc xây dựng và giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về việc làm theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về việc làm; tạo việc làm; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật.
3. Cá nhân có trách nhiệm chủ động tìm kiếm việc làm và tham gia tạo việc làm.

Có thể thấy rõ mỗi cá nhân đều phải có trách nhiệm chủ động tìm kiếm việc làm và tham gia tạo việc làm.

Chủ động tìm kiếm việc làm có phải trách nhiệm của cá nhân?

Chủ động tìm kiếm việc làm có phải trách nhiệm của cá nhân?

Ai có trách nhiệm tham gia giải quyết việc làm cho người lao động?

Căn cứ Điều 9 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Việc làm, giải quyết việc làm
1. Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà pháp luật không cấm.
2. Nhà nước, người sử dụng lao động và xã hội có trách nhiệm tham gia giải quyết việc làm, bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm.

Theo đó, Nhà nước, người sử dụng lao động và xã hội có trách nhiệm tham gia giải quyết việc làm, bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm.

Hành vi nào bị cấm trong việc làm?

Căn cứ Điều 9 Luật Việc làm 2013 quy định như sau:

Những hành vi bị nghiêm cấm
1. Phân biệt đối xử trong việc làm và nghề nghiệp.
2. Xâm phạm thân thể, danh dự, nhân phẩm, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động.
3. Tuyển dụng, sử dụng người lao động vào làm việc trái quy định của pháp luật.
4. Dụ dỗ, hứa hẹn và quảng cáo gian dối để lừa gạt người lao động hoặc lợi dụng dịch vụ việc làm, thông tin thị trường lao động để thực hiện những hành vi trái pháp luật.
5. Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện chính sách về việc làm.
6. Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động.

Theo đó, có 06 hành vi bị nghiêm cấm trong môi trường việc làm, giải quyết việc làm, cụ thể:

- Phân biệt đối xử trong việc làm và nghề nghiệp.

- Xâm phạm thân thể, danh dự, nhân phẩm, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động.

- Tuyển dụng, sử dụng người lao động vào làm việc trái quy định của pháp luật.

- Dụ dỗ, hứa hẹn và quảng cáo gian dối để lừa gạt người lao động hoặc lợi dụng dịch vụ việc làm, thông tin thị trường lao động để thực hiện những hành vi trái pháp luật.

- Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện chính sách về việc làm.

- Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp.

Hành vi quảng cáo gian dối để tuyển dụng lao động sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 8 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định như sau:

Vi phạm về tuyển dụng, quản lý lao động
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây:
a) Không khai trình việc sử dụng lao động theo quy định;
b) Thu tiền của người lao động tham gia tuyển dụng lao động;
c) Không thể hiện, nhập đầy đủ thông tin về người lao động vào sổ quản lý lao động kể từ ngày người lao động bắt đầu làm việc;
d) Không xuất trình sổ quản lý lao động khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Phân biệt đối xử trong lao động trừ các hành vi phân biệt đối xử quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13, khoản 2 Điều 23, khoản 1 Điều 36 và khoản 2 Điều 37 Nghị định này;
b) Sử dụng lao động chưa qua đào tạo hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;
c) Không báo cáo tình hình thay đổi về lao động theo quy định;
d) Không lập sổ quản lý lao động hoặc lập sổ quản lý lao động không đúng thời hạn hoặc không đảm bảo các nội dung cơ bản theo quy định pháp luật.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: lôi kéo; dụ dỗ; hứa hẹn; quảng cáo gian dối hoặc thủ đoạn khác để lừa gạt người lao động hoặc để tuyển dụng người lao động với mục đích bóc lột, cưỡng bức lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc người sử dụng lao động trả lại cho người lao động khoản tiền đã thu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

Như vậy, theo quy định nêu trên, nếu người sử dụng lao động có hành vi quảng cáo gian dối để tuyển dụng lao động với mục đích bóc lột, cưỡng bức lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền lên đến 75.000.000 đồng.

Lưu ý: theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Tìm kiếm việc làm
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Chủ động tìm kiếm việc làm có phải trách nhiệm của cá nhân?
Lao động tiền lương
Mẫu phiếu đăng ký tìm việc làm dành cho người lao động năm 2024 là mẫu nào?
Lao động tiền lương
Phiếu thông tin về người tìm việc làm hiện nay được quy định như thế nào?
Lao động tiền lương
Học đại học có thật sự quan trọng? Tìm kiếm việc làm có quan trọng bằng cấp hay không?
Lao động tiền lương
Kinh nghiệm tìm việc làm mà không phải ai cũng biết, cụ thể ra sao?
Lao động tiền lương
Đâu là những việc làm ở Bình Dương hái ra tiền?
Lao động tiền lương
Người lao động có thể tìm kiếm việc làm bằng cách nào?
Lao động tiền lương
Mẫu thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng của người lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp? Có bắt buộc thông báo không?
Lao động tiền lương
Có thể nhờ người khác thông báo tìm kiếm việc làm thay được không?
Lao động tiền lương
Không thông báo tìm kiếm việc làm đúng hạn thì có được chi trả trợ cấp thất nghiệp?
Đi đến trang Tìm kiếm - Tìm kiếm việc làm
110 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tìm kiếm việc làm

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tìm kiếm việc làm

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click để xem toàn bộ văn bản hướng dẫn Bộ luật lao động mới nhất năm 2024 Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Xem trọn bộ văn bản về Bảo hiểm xã hội Tổng hợp văn bản hướng dẫn trợ cấp thất nghiệp mới nhất 2024 Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Trọn bộ 9 văn bản về Hợp đồng lao động mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào