Chính thức tạm đình chỉ công tác đối với công chức từ 17/9/2024 trong các trường hợp nào?

Từ ngày 17/9/2024 tạm đình chỉ công tác đối với công chức trong các trường hợp nào?

Chính thức tạm đình chỉ công tác đối với công chức từ 17/9/2024 trong các trường hợp nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 68a Nghị định 138/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 45 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP quy định các trường hợp tạm đình chỉ công tác đối với công chức từ 17/9/2024 gồm:

- Có hành vi vi phạm về phẩm chất đạo đức, lối sống gây ảnh hưởng tiêu cực, bức xúc trong dư luận, ảnh hưởng xấu đến uy tín tổ chức, cá nhân;

- Có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức trong quá trình thực thi công vụ;

- Cố tình trì hoãn, đùn đẩy, né tránh trách nhiệm, không thực hiện công việc thuộc thẩm quyền theo chức năng, nhiệm vụ được giao;

- Đang bị xem xét, xử lý kỷ luật mà cố ý không thực hiện yêu cầu của cấp có thẩm quyền trong quá trình xem xét, xử lý vi phạm của bản thân hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn, ảnh hưởng của mình, của người khác để tác động, gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý hoặc nếu để tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý kỷ luật;

- Đã bị xử lý kỷ luật đảng và đang trong thời gian chờ xem xét, xử lý chức vụ chính quyền mà nếu tiếp tục công tác sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;

- Có văn bản đề nghị tạm đình chỉ công tác của cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, các cơ quan tiến hành tố tụng hoặc của cơ quan khác có thẩm quyền;

- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Chính thức tạm đình chỉ công tác đối với công chức từ 17/9/2024 trong các trường hợp nào?

Chính thức tạm đình chỉ công tác đối với công chức từ 17/9/2024 trong các trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Công chức bị tạm đình chỉ công tác được hưởng lương không?

Căn cứ theo Điều 81 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định như sau:

Tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ, công chức
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý cán bộ, công chức có thể ra quyết định tạm đình chỉ công tác trong thời gian xem xét, xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, nếu để cán bộ, công chức đó tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý. Thời hạn tạm đình chỉ công tác không quá 15 ngày, trường hợp cần thiết có thể kéo dài thêm nhưng tối đa không quá 15 ngày; nếu cán bộ, công chức bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử thì thời gian tạm giữ, tạm giam được tính là thời gian nghỉ việc có lý do; hết thời hạn tạm đình chỉ công tác nếu cán bộ, công chức không bị xử lý kỷ luật thì được tiếp tục bố trí làm việc ở vị trí cũ.
2. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử, cán bộ, công chức được hưởng lương theo quy định của Chính phủ.

Như vây, công chức bị tạm đình chỉ công tác chỉ được hưởng lương trong trường hợp tạm đình chỉ công tác công chức để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử. Trường hợp khác công chức sẽ không được hưởng lương.

Lưu ý:

- Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ công tác trong thời gian xem xét, xử lý kỷ luật công chức, nếu để công chức đó tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý.

- Thời hạn tạm đình chỉ công tác không quá 15 ngày, trường hợp cần thiết có thể kéo dài thêm nhưng tối đa không quá 15 ngày;

- Nếu công chức bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử thì thời gian tạm giữ, tạm giam được tính là thời gian nghỉ việc có lý do; hết thời hạn tạm đình chỉ công tác nếu công chức không bị xử lý kỷ luật thì được tiếp tục bố trí làm việc ở vị trí cũ.

Tạm đình chỉ có phải là hình thức kỷ luật đối với công chức không?

Căn cứ theo Điều 79 Luật Cán bộ, công chức 2008 được sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 quy định như sau:

Các hình thức kỷ luật đối với công chức
1. Công chức vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Hạ bậc lương;
d) Giáng chức;
đ) Cách chức;
e) Buộc thôi việc.
2. Hình thức giáng chức, cách chức chỉ áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; hình thức hạ bậc lương chỉ áp dụng đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
3. Công chức bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị kết án về tội phạm tham nhũng thì đương nhiên bị buộc thôi việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật; công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bổ nhiệm.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Theo đó, hình thức kỷ luật đối với công chức gồm: Khiển trách; cảnh cáo; hạ bậc lương; giáng chức; cách chức; buộc thôi việc.

Như vậy, tạm đình chỉ không phải là hình thức kỷ luật đối với công chức.

Tạm đình chỉ công tác
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Các bước trong quy trình xem xét tạm đình chỉ công tác đối với công chức là gì?
Lao động tiền lương
Chính thức tạm đình chỉ công tác đối với công chức từ 17/9/2024 trong các trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Thời gian tạm đình chỉ công tác viên chức quốc phòng vi phạm kỷ luật là bao lâu?
Lao động tiền lương
Thẩm quyền tạm đình chỉ công tác đối với quân nhân chuyên nghiệp vi phạm kỷ luật?
Lao động tiền lương
Công chức bị tạm đình chỉ công tác được hưởng lương trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Công chức bị tạm đình chỉ công tác trong những trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Công chức có được trả lương trong thời gian bị tạm đình chỉ công tác hay không?
Lao động tiền lương
Thời hạn tạm đình chỉ công tác đối với công chức là bao lâu?
Đi đến trang Tìm kiếm - Tạm đình chỉ công tác
49 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tạm đình chỉ công tác

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tạm đình chỉ công tác

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Tổng hợp 8 văn bản nổi bật về Lương hưu Xem trọn bộ văn bản về Bảo hiểm xã hội Đóng Bảo hiểm xã hội và các văn bản cần biết
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào