Chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội theo mức mới kể từ tháng 8 năm 2023?

Cho tôi hỏi chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội theo mức mới như thế nào? Câu hỏi từ chị Duyên (Kon Tum).

Chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội theo mức mới kể từ tháng 8 năm 2023?

Căn cứ Điều 2 Nghị định 42/2023/NĐ-CP quy định về thời điểm và mức điều chỉnh, cụ thể như sau:

Thời điểm và mức điều chỉnh
1. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, điều chỉnh như sau:
a) Tăng thêm 12,5% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6 năm 2023 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này đã được điều chỉnh theo Nghị định số 108/2021/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng.
b) Tăng thêm 20,8% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6 năm 2023 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này chưa được điều chỉnh theo Nghị định số 108/2021/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng.
2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này, sau khi điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều này, có mức hưởng thấp hơn 3.000.000 đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng thêm như sau: Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng dưới 2.700.000 đồng/người/tháng; tăng lên bằng 3.000.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng từ 2.700.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.000.000 đồng/người/tháng.
3. Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng sau khi điều chỉnh theo quy định tại Điều này là căn cứ để tính điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng ở những lần điều chỉnh tiếp theo.

Theo đó,

- Tăng thêm 12,5% mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6/2023 cho các đối tượng đã được điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng theo Nghị định 108/2021/NĐ-CP.

- Tăng thêm 20,8% mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6/2023 cho các đối tượng chưa được điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng theo Nghị định số 108/2021/NĐ-CP.

- Trường hợp sau khi điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng mà có mức hưởng thấp hơn 03 triệu đồng/tháng thì điều chỉnh tăng thêm như sau:

+ Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng với người có mức hưởng dưới 2,7 triệu đồng/người/tháng.

+ Tăng lên bằng 03 triệu đồng/người/tháng với người có mức hưởng từ 2,7 đến dưới 03 triệu đồng/người/tháng.

Chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội theo mức mới kể từ tháng 8 năm 2023?

Chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội theo mức mới kể từ tháng 8 năm 2023? (Hình từ Internet)

Phần chênh lệch lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội tăng thêm chưa lĩnh của tháng 7/2023 giải quyết như thế nào?

Căn cứ Công văn 451/CSXH-HT năm 2023 cung cấp thông tin về điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng có nêu như sau:

Để kịp thời đảm bảo chế độ, chính sách đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng, tại kỳ chi trả tháng 8/2023, Ngành BHXH Việt Nam sẽ tổ chức chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng theo mức hưởng mới từ ngày 14/8/2023 (ngày Nghị định số 42/2023/NĐ-CP có hiệu lực thi hành); đồng thời thực hiện truy trả đầy đủ phần chênh lệch tăng thêm chưa lĩnh của tháng 7/2023.

Theo đó, Ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện truy trả đầy đủ phần chênh lệch tăng thêm chưa lĩnh của tháng 7/2023.

Đối tượng được chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội theo mức mới gồm những ai?

Căn cứ Điều 1 Nghị định 42/2023/NĐ-CP quy định về đối tượng điều chỉnh như sau:

Đối tượng điều chỉnh
1. Nghị định này điều chỉnh mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng đối với các đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng trước ngày 01 tháng 7 năm 2023, bao gồm:
a) Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động (kể cả người có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người nghỉ hưu từ quỹ bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An chuyển sang theo Quyết định số 41/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An sang bảo hiểm xã hội tự nguyện); quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hằng tháng.
b) Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 50/CP ngày 26 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng lương hưu, trợ cấp hằng tháng.
c) Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng theo quy định của pháp luật; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp cho những người đã hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng, Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp hằng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 206-CP ngày 30 tháng 5 năm 1979 của Hội đồng Chính phủ về chính sách đối với công nhân mới giải phóng làm nghề nặng nhọc, có hại sức khỏe nay già yếu phải thôi việc.
d) Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ bổ sung chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ xã và Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung một số chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường.
đ) Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương (được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ).
e) Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương.
g) Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.
h) Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng.
i) Người đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 1995.
2. Các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều này nghỉ hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 1995, sau khi thực hiện điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này có mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng dưới 3.000.000 đồng/tháng.

Theo đó, các đối tượng nêu trên được hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội theo mức mới tại Nghị định 42/2023/NĐ-CP.

Nghị định 42/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ 14/08/2023.

Chi trả lương hưu
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Đã chính thức thay đổi lịch chi trả lương hưu từ tháng 12/2024 cho người lao động tại Tp.HCM, cụ thể ra sao?
Lao động tiền lương
Lịch chi trả lương hưu hàng tháng qua tài khoản ATM cho người lao động có bị thay đổi tại địa bàn Tp.HCM không?
Lao động tiền lương
Dời lịch chi trả lương hưu bằng tiền mặt: Ngày nào bắt đầu nhận lương hưu tại Tp.HCM?
Lao động tiền lương
Lương hưu tháng 11 2024: Chi trả bằng tiền mặt chậm trễ cho người lao động tại các điểm chi trả ở Tp.HCM, cụ thể thế nào?
Lao động tiền lương
Chính thức lùi lịch chi trả lương hưu tháng 11 2024 tại Tp.HCM: Nhận lương hưu trễ 02 ngày vì lý do gì?
Lao động tiền lương
Chi tiết lịch chi trả lương hưu tháng 11 năm 2024 cho người lao động: Hạn chót nhận lương hưu là ngày nào?
Lao động tiền lương
Lùi lịch chi trả lương hưu tháng 11/2024 của Tp.HCM vào ngày bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Lịch chi trả lương hưu tháng 11/2024 của Tp.HCM là ngày nào?
Lao động tiền lương
Đã có lịch chi trả lương hưu tháng 11 cụ thể là khi nào?
Lao động tiền lương
Đã có lịch chi trả lương hưu tháng 10 năm 2024 cụ thể vào thời gian nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Chi trả lương hưu
1,266 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chi trả lương hưu

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chi trả lương hưu

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Tổng hợp 8 văn bản nổi bật về Lương hưu
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào