Chi phí khám sức khỏe định kỳ cho nhân viên có phải chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp không?

Chi phí cho hoạt động khám sức khỏe định kỳ cho nhân viên do người sử dụng lao động chi trả có phải chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp không?

Chi phí khám sức khỏe định kỳ cho nhân viên có phải chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp không?

Tại khoản 6 Điều 21 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định như sau:

Khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động
...
6. Chi phí cho hoạt động khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động do người sử dụng lao động chi trả quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều này được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và hạch toán vào chi phí hoạt động thường xuyên đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp không có hoạt động dịch vụ.

Theo đó, chi phí cho hoạt động khám sức khỏe định kỳ cho nhân viên do người sử dụng lao động chi trả theo quy định thì được phép hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp và đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp không có hoạt động dịch vụ thì được hạch toán vào chi phí hoạt động thường xuyên.

Như vậy, đối với doanh nghiệp thì chi phí khám sức khỏe định kỳ cho nhân viên do doanh nghiệp chi trả được xem là phải chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

Chi phí khám sức khỏe định kỳ cho nhân viên có phải chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp không?

Chi phí khám sức khỏe định kỳ cho nhân viên có phải chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp không?

Thời gian tổ chức khám sức khỏe cho người lao động là khi nào?

Tại khoản 1 Điều 21 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định như sau:

Khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động
1. Hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất một lần cho người lao động; đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần.
...

Theo đó, thời gian tổ chức khám sức khỏe cho người lao động như sau:

- Đối với người lao động bình thường: tổ chức khám sức khỏe ít nhất 01 lần cho người lao động.

- Đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi: tổ chức khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần.

Người lao động từ chối khám sức khỏe định kỳ hằng năm có được không?

Tại Điều 6 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 quy định như sau:

Quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động của người lao động
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có quyền sau đây:
a) Được bảo đảm các điều kiện làm việc công bằng, an toàn, vệ sinh lao động; yêu cầu người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình lao động, tại nơi làm việc;
b) Được cung cấp thông tin đầy đủ về các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc và những biện pháp phòng, chống; được đào tạo, huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động;
c) Được thực hiện chế độ bảo hộ lao động, chăm sóc sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; được người sử dụng lao động đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; được hưởng đầy đủ chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; được trả phí khám giám định thương tật, bệnh tật do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; được chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động và được trả phí khám giám định trong trường hợp kết quả khám giám định đủ điều kiện để điều chỉnh tăng mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Yêu cầu người sử dụng lao động bố trí công việc phù hợp sau khi điều trị ổn định do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
đ) Từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc mà vẫn được trả đủ tiền lương và không bị coi là vi phạm kỷ luật lao động khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của mình nhưng phải báo ngay cho người quản lý trực tiếp để có phương án xử lý; chỉ tiếp tục làm việc khi người quản lý trực tiếp và người phụ trách công tác an toàn, vệ sinh lao động đã khắc phục các nguy cơ để bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động;
e) Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật.
...

Do đó, việc tổ chức khám sức khỏe định kỳ là trách nhiệm của Công ty và là quyền lợi của người lao động.

Tuy nhiên, pháp luật không quy định hành vi từ chối khám sức khỏe định kỳ của người lao động sẽ bị phạt vi phạm nhưng nếu nội quy công ty bắt buộc nhân viên phải đảm bảo an toàn tại nơi làm việc bằng cách kiểm tra sức khỏe định kỳ thì người lao động phải tuân thủ theo và không được từ chối.

Khám sức khỏe định kỳ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Chi phí khám sức khỏe định kỳ cho nhân viên có phải chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp không?
Lao động tiền lương
Trả sổ khám sức khỏe định kỳ cho NLĐ khám sức khỏe tập thể theo hợp đồng trong bao lâu?
Lao động tiền lương
Phải trả sổ khám sức khỏe định kỳ cho NLĐ khám sức khỏe đơn lẻ trong bao lâu?
Lao động tiền lương
Nhân viên đi khám sức khỏe định kỳ đơn lẻ cần chuẩn bị hồ sơ gồm những giấy tờ nào?
Lao động tiền lương
Doanh nghiệp có được lựa chọn nơi tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động không?
Lao động tiền lương
Năm 2024, hồ sơ khám sức khỏe định kỳ của người lao động gồm những giấy tờ gì?
Lao động tiền lương
Phải tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho nhân viên ít nhất 06 tháng một lần đối với những trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động khi nào?
Lao động tiền lương
Thủ tục khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô như thế nào?
Lao động tiền lương
Một số quy định về khám sức khỏe định kỳ doanh nghiệp cần chú ý?
Đi đến trang Tìm kiếm - Khám sức khỏe định kỳ
218 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Khám sức khỏe định kỳ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào