Chế độ nào dành cho người lao động là mẹ đơn thân nuôi con nhỏ khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc?

Cho tôi hỏi chế độ mẹ đơn thân nuôi con nhỏ khi tham gia bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào? Được hưởng những chế độ, quyền lợi gì? Câu hỏi của chị Thảo Nhu đến từ Lâm Đồng.

Đối tượng bà mẹ đơn thân nào được nhận trợ cấp xã hội?

Căn cứ khoản 4 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP có quy định như sau:

Đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng
4. Người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có chồng hoặc chưa có vợ; đã có chồng hoặc vợ nhưng đã chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi và người con đó đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất quy định tại khoản 2 Điều này (sau đây gọi chung là người đơn thân nghèo đang nuôi con).

Theo quy định nêu trên, điều kiện để bà mẹ đơn thân được nhận trợ cấp xã hội gồm:

- Thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có chồng.

- Hoặc đã có chồng nhưng đã chết hoặc mất tích và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc con từ 16 tới 22 tuổi nhưng vẫn đang đi học.

Chế độ nào dành cho người lao động là mẹ đơn thân nuôi con nhỏ khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc?

Chế độ nào dành cho người lao động là mẹ đơn thân nuôi con nhỏ khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc? (Hình từ Internet)

Mức hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng là bao nhiêu?

Tại điểm d khoản 1 Điều 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP có quy định như sau:

Mức trợ cấp xã hội hàng tháng
1. Đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này được trợ cấp xã hội hàng tháng với mức bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Điều 4 Nghị định này nhân với hệ số tương ứng quy định như sau:
d) Đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định này:
Hệ số 1,0 đối với mỗi một con đang nuôi.
...

Theo quy định nêu trên mức hưởng của bà mẹ đơn thân nghèo được tính là mức chuẩn trợ giúp xã hội nhân với hệ số 1.0 sẽ bằng tiền hỗ trợ cho mỗi con hiện đang nuôi. Mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng từ ngày 01 tháng 07 năm 2021 được quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 20/2021/NĐ-CP như sau:

Mức chuẩn trợ giúp xã hội
1. Mức chuẩn trợ giúp xã hội là căn cứ xác định mức trợ cấp xã hội, mức hỗ trợ kinh phí nhận chăm sóc, nuôi dưỡng; mức trợ cấp nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội và các mức trợ giúp xã hội khác.
2. Mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 là 360.000 đồng/tháng.

Trên thực tế, tùy vào khả năng cân đối của ngân sách, tốc độ tăng giá tiêu dùng và tình hình đời sống của đối tượng được bảo trợ xã hội, cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét, điều chỉnh tăng mức chuẩn trợ cấp xã hội cho phù hợp.

Tuy nhiên, căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phương, UBND cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức chuẩn trợ cấp xã hội và mức trợ cấp xã hội được áp dụng trên địa bàn bảo đảm không thấp hơn mức chuẩn trợ giúp xã hội.

Bên cạnh việc được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội và trợ cấp xã hội, mẹ đơn thân nuôi con nhỏ sẽ giảm bớt gánh nặng kinh tế khi nuôi con nhỏ vì trẻ em dưới 6 tuổi theo đó trẻ sẽ được hưởng những quyền lợi về khám chữa bệnh bảo hiểm y tế miễn phí.

Mẹ đơn thân nuôi con nhỏ khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng những quyền lợi gì?

Ngoài việc được nhận trợ cấp hàng tháng từ quỹ bảo trợ xã hội, mẹ đơn thân nuôi con nhỏ còn nhận được từ chế độ bảo hiểm xã hội khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, cụ thể:

Từ chối làm việc ban đêm, làm thêm giờ, đi công tác xa

Tại điểm b khoản 1 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 quy định: lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi được quyền từ chối làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa khi có yêu cầu của người sử dụng lao động

Được chuyển việc hoặc giảm bớt giờ làm

Căn cứ khoản 2 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019, mẹ đơn thân đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi sẽ được chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc được giảm bớt 1 giờ làm việc hằng ngày khi làm các công việc:

- Làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

- Làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

- Làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai;

Việc chuyển việc nhẹ hơn hoặc giảm bớt giờ làm sẽ không bị cắt giảm tiền lương cũng như quyền và lợi ích của người lao động cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi

Không bị xử lý kỷ luật lao động

Căn cứ khoản 4 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019, đối với lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, người sử dụng lao động không được thực hiện xử lý kỷ luật lao động. Các hình thức kỷ luật lao động sẽ được thực hiện sau khi người lao động hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Được nghỉ mỗi ngày 60 phút hưởng đủ tiền lương

Tại khoản 4 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 quy định, lao động nữ đang trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc và hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.

Tuy nhiên, để đảm bảo không ảnh hưởng đến công việc chung tại đơn vị, người lao động cần thỏa thuận trước với người sử dụng lao động về thời gian nghỉ

Có thời gian nghỉ tối đa 20 ngày làm việc/con/năm

Căn cứ vào Điều 27 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, khi con bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì mẹ đơn thân nuôi con nhỏ sẽ được nghỉ tối đa 20 ngày làm việc/ năm/ mỗi con. Thời gian nghỉ tính hưởng bảo hiểm xã hội không tính ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Hưởng trợ cấp khi con ốm đau

Bên cạnh việc người lao động được nghỉ để chăm con ốm thì Lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và đủ điều kiện hưởng chế độ con ốm đau sẽ được hưởng mức trợ cấp ốm đau trong thời gian nghỉ việc chăm con căn cứ Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH.

Tổng số tiền chế độ ốm đau mà cha mẹ được hưởng mỗi lần con ốm đau được tính theo công thức:

Tiền trợ cấp = (75% x Mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ)/ (24 x số ngày nghỉ)

Trong đó:

- Mức hưởng trợ cấp ốm đau theo tháng được tính bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi người lao động nghỉ việc khi con ốm đau.

- Mức hưởng trợ cấp ốm đau 1 ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày.

Tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Doanh nghiệp nộp hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của NLĐ trong thời hạn bao lâu?
Lao động tiền lương
Trưởng thôn sẽ bắt đầu phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc kể từ ngày nào?
Lao động tiền lương
Cơ quan nào kiểm tra việc thực hiện đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của doanh nghiệp?
Lao động tiền lương
Cơ quan nào tiếp nhận hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc?
Lao động tiền lương
Hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của CBCCVC từ 1/7/2025 gồm những gì?
Lao động tiền lương
Cả hai vợ chồng cùng tham gia BHXH bắt buộc thì thời gian hưởng chế độ ốm đau khi chăm con ốm được quy định ra sao?
Lao động tiền lương
Hướng dẫn đăng ký tham gia BHXH bắt buộc mới nhất như thế nào?
Lao động tiền lương
Tham gia BHXH bắt buộc năm 2024 thì tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc được điều chỉnh trên cơ sở nào?
Lao động tiền lương
Từ 01/07/2025 Trưởng thôn sẽ thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc có đúng không?
Lao động tiền lương
Không đăng ký tham gia BHXH bắt buộc cho người lao động trong thời hạn bao lâu được xem là chậm đóng BHXH?
Đi đến trang Tìm kiếm - Tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
8,739 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Toàn bộ quy định về Mức lương tối thiểu vùng mới nhất Xem trọn bộ văn bản về Bảo hiểm xã hội Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Click để xem trọn bộ văn bản về Chế độ thai sản năm 2024 Trọn bộ 9 văn bản về Hợp đồng lao động mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào