Xã hội là gì, ví dụ về xã hội? Xã hội bao gồm những gì và người lao động đóng vai trò gì trong xã hội?
Xã hội là gì, ví dụ về xã hội? Xã hội bao gồm những gì, người lao động đóng vai trò gì trong xã hội?
Xã hội là một tập hợp các cá nhân liên kết với nhau thông qua các mối quan hệ xã hội và tương tác thường xuyên. Nó bao gồm các nhóm người sống chung trong một không gian hoặc lãnh thổ nhất định, chia sẻ các quy tắc, giá trị và văn hóa chung.
Xã hội không chỉ bao gồm các cá nhân mà còn bao gồm các mối quan hệ, quy tắc, giá trị và các yếu tố khác hình thành cách mà các cá nhân tương tác và sống cùng nhau. Các xã hội thường có cấu trúc phức tạp với nhiều tầng lớp và nhóm khác nhau, mỗi nhóm có vai trò và vị trí riêng trong xã hội.
Dưới đây là một số ví dụ về xã hội và các hiện tượng xã hội:
- Xã hội nông nghiệp: Đây là loại xã hội dựa vào nông nghiệp và canh tác để sinh sống. Ví dụ, các cộng đồng nông thôn ở Việt Nam, nơi người dân chủ yếu làm nông nghiệp và sống trong các làng xã.
- Xã hội công nghiệp: Xã hội này phát triển dựa trên công nghiệp và sản xuất hàng hóa. Ví dụ, các thành phố lớn như Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội, nơi có nhiều nhà máy và khu công nghiệp.
- Xã hội hậu công nghiệp: Đây là loại xã hội tập trung vào dịch vụ và công nghệ thông tin hơn là sản xuất công nghiệp. Ví dụ, các quốc gia phát triển như Nhật Bản và Hoa Kỳ, nơi ngành dịch vụ và công nghệ chiếm ưu thế.
- Hiện tượng xã hội: Các sự kiện hoặc xu hướng ảnh hưởng đến xã hội. Ví dụ, phong trào bảo vệ môi trường, biểu tình chống biến đổi khí hậu, hoặc sự phát triển của mạng xã hội và ảnh hưởng của nó đến đời sống hàng ngày.
- Vấn đề xã hội: Các vấn đề mà xã hội phải đối mặt, như nghèo đói, thất nghiệp, phân biệt đối xử, và biến đổi khí hậu.
Người lao động đóng vai trò vô cùng quan trọng trong xã hội. Dưới đây là một số vai trò chính:
- Tạo ra của cải vật chất: Lao động là nguồn lực chính để sản xuất hàng hóa và dịch vụ, từ đó tạo ra của cải vật chất cho xã hội.
- Đóng góp vào phát triển kinh tế: Người lao động là nhân tố quyết định năng suất và hiệu quả sản xuất, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế của đất nước.
- Tạo thu nhập và ổn định cuộc sống: Lao động giúp người lao động có thu nhập để nuôi sống bản thân và gia đình, từ đó ổn định cuộc sống và nâng cao chất lượng sống.
- Phát triển kỹ năng và sáng tạo: Quá trình lao động giúp người lao động phát triển kỹ năng, kiến thức và khả năng sáng tạo, từ đó nâng cao hiệu quả công việc và đóng góp nhiều hơn cho xã hội.
- Góp phần vào sự phân công và tổ chức xã hội: Lao động giúp phân công công việc và tổ chức xã hội một cách hợp lý, chuyên môn hóa từng ngành nghề để đạt năng suất cao hơn.
Thông tin mang tính chất tham khảo.
Xã hội là gì, ví dụ về xã hội? Xã hội bao gồm những gì, người lao động đóng vai trò gì trong xã hội? (Hình từ Internet)
Xây dựng quan hệ lao động trong xã hội như thế nào?
Theo Điều 7 Bộ luật Lao động 2019 quy định thì việc xây dựng quan hệ lao động được thực hiện như sau:
- Quan hệ lao động được xác lập qua đối thoại, thương lượng, thỏa thuận theo nguyên tắc tự nguyện, thiện chí, bình đẳng, hợp tác, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của nhau.
- Người sử dụng lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động và người lao động, tổ chức đại diện người lao động xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định với sự hỗ trợ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Công đoàn tham gia cùng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hỗ trợ xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định; giám sát việc thi hành quy định của pháp luật về lao động; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động.
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam và các tổ chức đại diện của người sử dụng lao động khác được thành lập theo quy định của pháp luật có vai trò đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, tham gia xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định.
Những hành vi nào không được thực hiện trong quan hệ lao động?
Theo Điều 8 Bộ luật Lao động 2019 quy định thì các hành vi không được thực hiện trong quan hệ lao động gồm:
- Phân biệt đối xử trong lao động.
- Ngược đãi người lao động, cưỡng bức lao động.
- Quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
- Lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để trục lợi, bóc lột sức lao động hoặc lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc người học nghề, người tập nghề vào hoạt động trái pháp luật.
- Sử dụng lao động chưa qua đào tạo hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
- Lôi kéo, dụ dỗ, hứa hẹn, quảng cáo gian dối hoặc thủ đoạn khác để lừa gạt người lao động hoặc để tuyển dụng người lao động với mục đích mua bán người, bóc lột, cưỡng bức lao động hoặc lợi dụng dịch vụ việc làm, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để thực hiện hành vi trái pháp luật.
- Sử dụng lao động chưa thành niên trái pháp luật.
Phạm Đại Phước