Tồn tại khách quan là gì? Ví dụ? Vật chất tồn tại khách quan hay chủ quan, vì sao? Quan hệ lao động có phải tồn tại khách quan không?
Tồn tại khách quan là gì?
Tồn tại khách quan là khái niệm trong triết học dùng để chỉ những gì tồn tại độc lập và không phụ thuộc vào ý thức của con người. Điều này có nghĩa là các sự vật, hiện tượng trong thế giới tự nhiên và xã hội tồn tại một cách khách quan, bất kể con người có nhận thức hay không nhận thức về chúng.
- Đặc điểm của tồn tại khách quan
+ Độc lập với ý thức con người: Các sự vật và hiện tượng tồn tại mà không cần sự can thiệp hay nhận thức của con người. Ví dụ, trái đất quay quanh mặt trời là một hiện tượng khách quan, không phụ thuộc vào việc con người có nhận thức được hay không.
+ Tồn tại bên ngoài ý thức: Tồn tại khách quan là những gì nằm ngoài ý thức và tri giác của con người. Chúng tồn tại trong thế giới vật chất và có thể được con người khám phá và nghiên cứu.
+ Không bị chi phối bởi ý thức: Các quy luật tự nhiên và xã hội tồn tại khách quan và không bị chi phối bởi ý thức hay mong muốn của con người. Ví dụ, quy luật trọng lực tồn tại và tác động lên mọi vật thể mà không phụ thuộc vào ý thức của con người.
- Ví dụ về tồn tại khách quan
+ Quy luật tự nhiên: Các quy luật vật lý như trọng lực, định luật bảo toàn năng lượng.
+ Hiện tượng tự nhiên: Sự thay đổi của thời tiết, sự phát triển của cây cối.
+ Sự kiện lịch sử: Các sự kiện đã xảy ra trong quá khứ, như chiến tranh thế giới thứ hai, tồn tại khách quan và không thay đổi dù con người có nhận thức hay không.
Tồn tại khách quan là một khái niệm quan trọng trong triết học, giúp con người hiểu rõ hơn về thế giới xung quanh và mối quan hệ giữa ý thức và hiện thực.
Thông tin mang tính chất tham khảo.
Tồn tại khách quan là gì? Ví dụ? Vật chất tồn tại khách quan hay chủ quan, vì sao? (Hình từ Internet)
Vật chất tồn tại khách quan hay chủ quan, vì sao?
Vật chất tồn tại khách quan. Theo triết học Mác-Lênin, vật chất là tất cả những gì tồn tại độc lập với ý thức của con người và không phụ thuộc vào ý thức. Điều này có nghĩa là vật chất tồn tại bên ngoài và không bị ảnh hưởng bởi cảm giác hay nhận thức của con người.
Lý do vật chất được coi là tồn tại khách quan là vì nó có thể được cảm nhận và đo lường thông qua các giác quan và công cụ khoa học. Ví dụ, một hòn đá vẫn tồn tại dù con người có nhận thức về nó hay không. Ý thức của con người chỉ là sự phản ánh của hiện thực khách quan vào trí óc.
Quan hệ lao động là tồn tại khách quan có đúng không?
Quan hệ lao động là một tồn tại khách quan. Theo khoản 5 Điều 3 Bộ luật Lao động 2019 thì quan hệ lao động là quan hệ xã hội phát sinh từ việc thuê mướn, sử dụng lao động và trả lương giữa người lao động và người sử dụng lao động. Những quan hệ này không phụ thuộc vào ý thức hay cảm nhận của các bên tham gia mà tồn tại độc lập và có thể được điều chỉnh bởi pháp luật.
Ví dụ, một hợp đồng lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động là một minh chứng rõ ràng cho sự tồn tại khách quan của quan hệ lao động. Hợp đồng này quy định rõ ràng các quyền và nghĩa vụ của cả hai bên, và các điều khoản trong hợp đồng phải được tuân thủ bất kể cảm nhận cá nhân của các bên
Thông tin mang tính chất tham khảo.
Quyền và nghĩa vụ của người lao động trong quan hệ lao động ra sao?
Theo Điều 5 Bộ luật Lao động 2019 quy định thì quyền và nghĩa vụ của người lao động như sau:
- Người lao động có các quyền sau đây:
+ Làm việc; tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
+ Hưởng lương phù hợp với trình độ, kỹ năng nghề trên cơ sở thỏa thuận với người sử dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có hưởng lương và được hưởng phúc lợi tập thể;
+ Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại, thực hiện quy chế dân chủ, thương lượng tập thể với người sử dụng lao động và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động;
+ Từ chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc;
+ Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
+ Đình công;
+ Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
- Người lao động có các nghĩa vụ sau đây:
+ Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác;
+ Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động;
+ Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động.
Phạm Đại Phước