Nhu cầu là gì? 3 nhu cầu cơ bản của con người nói chung, nhu cầu cơ bản của người lao động nói riêng là gì?
Nhu cầu là gì? 3 nhu cầu cơ bản của con người nói chung và nhu cầu cơ bản của người lao động nói riêng là gì?
Nhu cầu là một khái niệm quan trọng trong tâm lý học, kinh tế và xã hội. Nó biểu hiện sự đòi hỏi và nguyện vọng của con người về vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển. Nhu cầu có thể bao gồm những thứ cơ bản như thức ăn, nước uống, nơi ở, và an toàn, cũng như những nhu cầu cao hơn như tình cảm, sự tôn trọng, và tự thể hiện bản thân.
Ba nhu cầu cơ bản của con người thường được nhắc đến trong nhiều lý thuyết tâm lý học và xã hội học là:
- Nhu cầu sinh lý: Đây là những nhu cầu thiết yếu để duy trì sự sống, bao gồm thức ăn, nước uống, không khí, giấc ngủ, và duy trì nhiệt độ cơ thể. Nếu những nhu cầu này không được đáp ứng, con người sẽ không thể tồn tại.
- Nhu cầu an toàn: Sau khi các nhu cầu sinh lý được đáp ứng, con người sẽ tìm kiếm sự an toàn và bảo vệ khỏi các nguy cơ. Điều này bao gồm an toàn về thể chất, tài chính, sức khỏe, và sự ổn định trong cuộc sống.
- Nhu cầu xã hội: Con người có nhu cầu kết nối với người khác, cảm thấy mình thuộc về một nhóm, và có các mối quan hệ tình cảm. Điều này bao gồm tình bạn, tình yêu, và sự gắn kết gia đình.
Nhu cầu cơ bản của người lao động thường bao gồm các yếu tố sau:
- Nhu cầu sinh lý: Đây là những nhu cầu thiết yếu để duy trì sự sống và sức khỏe, bao gồm thức ăn, nước uống, nơi ở, và nghỉ ngơi. Người lao động cần một mức lương đủ để đáp ứng các nhu cầu này.
- Nhu cầu an toàn: Người lao động cần cảm thấy an toàn trong công việc, bao gồm an toàn về thể chất (điều kiện làm việc an toàn, bảo hộ lao động) và an toàn về tài chính (lương ổn định, bảo hiểm xã hội).
- Nhu cầu xã hội: Người lao động mong muốn có mối quan hệ tốt với đồng nghiệp và cấp trên, cảm thấy mình là một phần của tập thể, và có cơ hội tham gia vào các hoạt động xã hội tại nơi làm việc.
- Nhu cầu được tôn trọng: Người lao động cần được công nhận và tôn trọng vì những đóng góp của mình. Điều này có thể bao gồm việc được khen thưởng, thăng tiến, và có cơ hội phát triển nghề nghiệp.
- Nhu cầu tự thể hiện: Đây là nhu cầu cao nhất, liên quan đến việc phát triển bản thân và đạt được tiềm năng tối đa. Người lao động muốn có cơ hội học hỏi, sáng tạo, và thực hiện những công việc có ý nghĩa.
Đáp ứng những nhu cầu này không chỉ giúp người lao động cảm thấy hài lòng và gắn bó với công việc, mà còn góp phần nâng cao hiệu quả và năng suất lao động.
Thông tin mang tính chất tham khảo.
Nhu cầu là gì? 3 nhu cầu cơ bản của con người nói chung và nhu cầu cơ bản của người lao động nói riêng là gì? (Hình từ Internet)
Người lao động phải cung cấp thông tin về trình độ kỹ năng nghề đúng không?
Theo Điều 16 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động
1. Người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người lao động về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người lao động yêu cầu.
2. Người lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người sử dụng lao động về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, xác nhận tình trạng sức khỏe và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động yêu cầu.
Theo đó khi giao kết hợp đồng lao động người lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người sử dụng lao động về trình độ kỹ năng nghề.
Người lao động được tự do phát triển năng lực nghề nghiệp phù hợp với nhu cầu của mình đúng không?
Theo Điều 59 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Đào tạo nghề nghiệp và phát triển kỹ năng nghề
1. Người lao động được tự do lựa chọn đào tạo nghề nghiệp, tham gia đánh giá, công nhận kỹ năng nghề quốc gia, phát triển năng lực nghề nghiệp phù hợp với nhu cầu việc làm và khả năng của mình.
2. Nhà nước có chính sách khuyến khích người sử dụng lao động có đủ điều kiện đào tạo nghề nghiệp và phát triển kỹ năng nghề cho người lao động đang làm việc cho mình và người lao động khác trong xã hội thông qua hoạt động sau đây:
a) Thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc mở lớp đào tạo nghề tại nơi làm việc để đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho người lao động; phối hợp với cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo các trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác theo quy định;
b) Tổ chức thi kỹ năng nghề cho người lao động; tham gia hội đồng kỹ năng nghề; dự báo nhu cầu và xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề; tổ chức đánh giá và công nhận kỹ năng nghề; phát triển năng lực nghề nghiệp cho người lao động.
Theo đó pháp luật quy định người lao động được tự do lựa chọn đào tạo nghề nghiệp, tham gia đánh giá, công nhận kỹ năng nghề quốc gia, phát triển năng lực nghề nghiệp phù hợp với nhu cầu việc làm và khả năng của mình.
Phạm Đại Phước