Môi trường số là gì, nêu ví dụ? Nguyên tắc làm việc trong môi trường số là gì?
Môi trường số là gì, ví dụ? Nguyên tắc làm việc trong môi trường số là gì?
Môi trường số (Digital Workplace) là một không gian làm việc ảo được xây dựng dựa trên nền tảng công nghệ số. Nó cho phép nhân viên làm việc từ bất cứ đâu, bất cứ lúc nào, đồng thời kết nối và cộng tác hiệu quả với nhau.
- Dưới đây là một số ví dụ về môi trường số (Digital Workplace) và cách nó được áp dụng trong thực tế:
+ Làm việc nhóm trực tuyến: Các công cụ như Microsoft Teams, Slack, và Google Workspace cho phép nhân viên làm việc cùng nhau từ xa. Ví dụ, một nhóm dự án có thể sử dụng Google Docs để cùng soạn thảo tài liệu, hoặc sử dụng Microsoft Teams để tổ chức các cuộc họp video và chia sẻ tài liệu.
+ Quản lý hiệu suất làm việc: Các phần mềm như Asana, Trello, và Jira giúp theo dõi tiến độ công việc và quản lý dự án. Nhân viên có thể cập nhật trạng thái công việc, đặt mục tiêu và theo dõi hiệu suất của mình.
+ Đào tạo và phát triển nhân viên: Các nền tảng học trực tuyến như Coursera, Udemy, và LinkedIn Learning cung cấp các khóa học để nhân viên nâng cao kỹ năng. Công ty có thể tổ chức các chương trình đào tạo trực tuyến để phát triển năng lực của nhân viên.
+ Quản lý tài liệu và kiến thức: Sử dụng các dịch vụ lưu trữ đám mây như Google Drive, Dropbox, và OneDrive giúp nhân viên dễ dàng truy cập và chia sẻ tài liệu từ bất kỳ đâu. Điều này cũng giúp bảo mật thông tin và quản lý tài liệu hiệu quả hơn.
+ Giao tiếp và hợp tác: Các công cụ như Zoom và Webex hỗ trợ tổ chức các cuộc họp trực tuyến, giúp kết nối nhân viên ở các địa điểm khác nhau. Điều này đặc biệt hữu ích cho các công ty có văn phòng ở nhiều quốc gia.
- Làm việc trong môi trường số đòi hỏi một số nguyên tắc quan trọng để đảm bảo hiệu quả và an toàn. Dưới đây là một số nguyên tắc làm việc trong môi trường số cơ bản:
+ Giao tiếp rõ ràng và hiệu quả: Sử dụng các công cụ giao tiếp như email, chat, và video call để duy trì liên lạc thường xuyên và rõ ràng với đồng nghiệp.
+ Quản lý thời gian: Sử dụng các công cụ quản lý thời gian và lịch làm việc trực tuyến để sắp xếp công việc hợp lý và đảm bảo hoàn thành đúng hạn.
+ Bảo mật thông tin: Tuân thủ các quy định về bảo mật thông tin, sử dụng mật khẩu mạnh và cập nhật phần mềm bảo mật thường xuyên để bảo vệ dữ liệu cá nhân và công ty.
+ Hợp tác và làm việc nhóm: Sử dụng các công cụ cộng tác trực tuyến như Microsoft Teams, Slack, và Google Workspace để làm việc nhóm hiệu quả, chia sẻ tài liệu và theo dõi tiến độ công việc.
+ Tự giác và kỷ luật: Duy trì kỷ luật cá nhân, tự giác hoàn thành công việc mà không cần sự giám sát trực tiếp.
+ Liên tục học hỏi và phát triển: Tận dụng các khóa học trực tuyến và tài liệu học tập để nâng cao kỹ năng và kiến thức, đáp ứng yêu cầu công việc trong môi trường số.
Thông tin mang tính chất tham khảo.
Môi trường số là gì, ví dụ? Nguyên tắc làm việc trong môi trường số là gì? (Hình từ Internet)
Đánh giá môi trường làm việc một năm mấy lần?
Theo Điều 18 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 quy định:
Kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc
...
2. Đối với yếu tố có hại được Bộ trưởng Bộ Y tế quy định giới hạn tiếp xúc cho phép để kiểm soát tác hại đối với sức khỏe người lao động thì người sử dụng lao động phải tổ chức quan trắc môi trường lao động để đánh giá yếu tố có hại ít nhất một lần trong một năm. Đơn vị tổ chức quan trắc môi trường lao động phải có đủ điều kiện về cơ sở, vật chất, trang thiết bị và nhân lực.
...
Theo đó nếu có yếu tố có hại được Bộ trưởng Bộ Y tế quy định giới hạn tiếp xúc cho phép thì người sử dụng lao động phải tổ chức quan trắc môi trường lao động tại nơi làm việc và ít nhất một lần trong một năm.
Người sử dụng lao động thực hiện quan trắc môi trường lao động theo những nguyên tắc nào?
Theo Điều 35 Nghị định 44/2016/NĐ-CP quy định về nguyên tắc thực hiện quan trắc môi trường lao động, cụ thể:
- Thực hiện quan trắc đầy đủ yếu tố có hại được liệt kê trong Hồ sơ vệ sinh lao động do cơ sở lao động lập.
Đối với nghề, công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc độc hại nguy hiểm, khi quan trắc môi trường lao động phải thực hiện đánh giá gánh nặng lao động và một số chỉ tiêu tâm sinh lý lao động Ec-gô-nô-my quy định tại Khoản 3 Điều 33 Nghị định này.
- Quan trắc môi trường lao động thực hiện theo đúng kế hoạch đã lập giữa cơ sở lao động và tổ chức đủ điều kiện thực hiện quan trắc môi trường lao động.
- Quan trắc môi trường lao động bảo đảm như sau:
+ Thực hiện trong thời gian cơ sở lao động đang tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh;
+ Lấy mẫu theo phương pháp lấy mẫu cá nhân và vị trí lấy mẫu được đặt tại vùng có khả năng ảnh hưởng đến người lao động;
+ Đối với quan trắc môi trường lao động bằng phương pháp phát hiện nhanh khi kết quả có nghi ngờ, tổ chức quan trắc môi trường lao động lấy mẫu, phân tích bằng phương pháp phù hợp tại phòng xét nghiệm đủ tiêu chuẩn.
- Yếu tố có hại cần quan trắc, đánh giá được bổ sung cập nhật trong Hồ sơ vệ sinh lao động trong trường hợp sau đây:
+ Có thay đổi về quy trình công nghệ, quy trình sản xuất hoặc khi thực hiện cải tạo, nâng cấp cơ sở lao động mà có nguy cơ phát sinh yếu tố nguy hại mới đối với sức khỏe người lao động;
+ Tổ chức quan trắc môi trường lao động đề xuất bổ sung khi thực hiện quan trắc môi trường lao động;
+ Theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
- Tổ chức thực hiện quan trắc môi trường lao động được thanh toán chi phí quan trắc môi trường lao động; đánh giá tiếp xúc nghề nghiệp, báo cáo và phí quản lý do người sử dụng lao động chi trả theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức quan trắc môi trường lao động báo cáo Bộ Y tế hoặc Sở Y tế về yếu tố có hại mới được phát hiện, phát sinh tại cơ sở lao động mà chưa có quy định về giới hạn cho phép.
Phạm Đại Phước