Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động được khẳng định như thế nào? Ví dụ?
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động được khẳng định như thế nào? Ví dụ?
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động được khẳng định thông qua khả năng của người lao động trong việc tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ có giá trị cho xã hội. Điều này bao gồm:
- Khả năng sáng tạo và chất lượng sản phẩm: Người lao động có thể tạo ra các sản phẩm hoặc dịch vụ đáp ứng nhu cầu của thị trường, từ đó tạo ra giá trị kinh tế.
- Tính đặc biệt của hàng hóa sức lao động: Khi sử dụng sức lao động, giá trị của nó không chỉ được bảo tồn mà còn có thể tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị ban đầu.
- Tương tác với môi trường kinh doanh: Sức lao động thể hiện sự tương tác giữa người lao động và môi trường kinh doanh, tạo ra giá trị thực sự và ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày của mọi người.
Dưới đây là một số ví dụ về giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động:
- Công nhân trong nhà máy sản xuất: Khi một công nhân làm việc trong nhà máy, họ sử dụng sức lao động của mình để vận hành máy móc và sản xuất ra các sản phẩm như ô tô, điện thoại, hoặc quần áo. Giá trị sử dụng của sức lao động ở đây là khả năng tạo ra các sản phẩm có giá trị kinh tế.
- Giáo viên: Một giáo viên sử dụng sức lao động của mình để giảng dạy và truyền đạt kiến thức cho học sinh. Giá trị sử dụng của sức lao động trong trường hợp này là khả năng giáo dục và phát triển tri thức cho thế hệ trẻ.
- Lập trình viên: Một lập trình viên sử dụng kỹ năng và kiến thức của mình để viết mã và phát triển phần mềm. Giá trị sử dụng của sức lao động ở đây là khả năng tạo ra các ứng dụng và hệ thống phần mềm hữu ích cho doanh nghiệp và người dùng.
Những ví dụ này cho thấy giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động không chỉ nằm ở khả năng tạo ra sản phẩm vật chất mà còn bao gồm cả việc cung cấp dịch vụ và tri thức.
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động được khẳng định như thế nào? Ví dụ? (Hình từ Internet)
Giá trị hàng hóa sức lao động bao gồm các thành phần nào?
Giá trị của hàng hóa sức lao động bao gồm ba thành phần chính:
- Giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết cho người lao động: Đây là các chi phí cần thiết để duy trì cuộc sống hàng ngày của người lao động, bao gồm thực phẩm, quần áo, nhà ở, và các nhu cầu cơ bản khác.
- Chi phí đào tạo người lao động: Đây là các chi phí liên quan đến việc giáo dục và đào tạo người lao động để họ có thể đạt được các kỹ năng và kiến thức cần thiết cho công việc.
- Giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết để duy trì cho gia đình người lao động: Điều này bao gồm các chi phí để nuôi dưỡng và duy trì cuộc sống của gia đình người lao động, đảm bảo rằng họ có thể tiếp tục làm việc và tái sản xuất sức lao động.
Những thành phần này cùng nhau tạo nên giá trị tổng thể của hàng hóa sức lao động, phản ánh các yếu tố cần thiết để người lao động có thể duy trì và phát triển khả năng lao động của mình.
Thông tin mang tính chất tham khảo.
Hiện nay pháp luật lao động xử phạt hành vi bóc lột sức lao động ra sao?
Theo Điều 8 Bộ luật Lao động 2019 có liệt kê các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động như sau:
- Phân biệt đối xử trong lao động.
- Ngược đãi người lao động, cưỡng bức lao động.
- Quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
- Lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để trục lợi, bóc lột sức lao động hoặc lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc người học nghề, người tập nghề vào hoạt động trái pháp luật.
- Sử dụng lao động chưa qua đào tạo hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
- Lôi kéo, dụ dỗ, hứa hẹn, quảng cáo gian dối hoặc thủ đoạn khác để lừa gạt người lao động hoặc để tuyển dụng người lao động với mục đích mua bán người, bóc lột, cưỡng bức lao động hoặc lợi dụng dịch vụ việc làm, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để thực hiện hành vi trái pháp luật.
- Sử dụng lao động chưa thành niên trái pháp luật.
Tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 12/2022/NĐ- CP có quy định như sau:
Vi phạm quy định về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề
...
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để trục lợi hoặc bóc lột sức lao động hoặc dụ dỗ, ép buộc người học nghề, người tập nghề vào hoạt động trái pháp luật;
...
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả lại học phí đã thu của người học nghề, tập nghề để làm việc cho mình khi có hành vi thu học phí của người học nghề, tập nghề để làm việc cho mình quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động trả lương cho người học nghề, người tập nghề khi có hành vi không trả lương cho người học nghề, tập nghề trong thời gian học nghề, tập nghề mà trực tiếp hoặc tham gia lao động quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Buộc người sử dụng lao động nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Theo đó người sử dụng lao động có hành vi lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để bóc lột sức lao động có thể bị phạt tiền từ 50.000.00 đồng tới 75.000.000 đồng.
Căn cứ Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ- CP, mức phạt tiền trên quy định đối với các hành vi vi phạm của cá nhân, trường hợp tổ chức vi phạm sẽ bị phạt tiền gấp 2 lần.
Đồng thời người sử dụng lao động còn phải nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được đối với hành vi vi phạm.
Phạm Đại Phước