Cách tra cứu mã số thuế người phụ thuộc đơn giản như thế nào?
Cách tra cứu mã số thuế người phụ thuộc đơn giản như thế nào?
Hiện nay có 03 cách để tra cứu mã số thuế người phụ thuộc đơn giản như sau:
Cách 1: Tra cứu mã số thuế người phụ thuộc trên hệ thống ETAX
Bước 1: Truy cập http://thuedientu.gdt.gov.vn/
Bước 2: Chọn "Doanh nghiệp", sau đó sẽ hiển thị màn hình đăng nhập.
Bước 3: Nhập thông tin về tên đăng nhập, mật khẩu, mã xác nhận và chọn "Đăng nhập"
Bước 4: Chọn mục "Tra cứu" => "Thông báo khai thuế" => Chọn loại thông báo "V/v: Gửi kết quả cấp mã số thuế cho người phụ thuộc" => Chọn "Tra cứu"
Bước 5: Hiển thị kết quả cấp mã số thuế cho người phụ thuộc, chọn "Tải về" để lấy thông tin.
Cách 2: Tra cứu mã số thuế người phụ thuộc trên hệ thống HTKK
Bước 1: Tải và cài đặt phần mềm hỗ trợ khai thuế HTTK, sau đó đăng nhập.
Bước 2: Chọn "Tra cứu" => Chọn "Tra cứu thông báo" => Chọn "V/v: Cấp mã số thuế cho người phụ thuộc" => "Tra cứu".
Khi đó, màn hình hiển thị kết quả, nếu muốn, người nộp thuế có thể chọn tải về.
Cách 3: Tra cứu trực tiếp tại Cơ quan thuế
- Với cá nhân đã từng tính giảm trừ gia cảnh: Có thể tra cứu mã số thuế này ở Cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập.
Lưu ý: Khi thực hiện tra cứu cần mang theo giấy tờ tùy thân như Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân.
- Với cá nhân chưa từng tính giảm trừ gia cảnh: Tra cứu mã số thuế tại Tổng cục Thuế, hoặc Chi cục thuế nơi cư trú hoặc nơi đăng ký tạm trú, tạm vắng.
Trên đây là những cách tra cứu mã số thuế cho người phụ thuộc hiệu quả và chuẩn nhất. Khi thực hiện tra cứu cần lưu ý:
- Không tra cứu mã số thuế của người khác với mục đích không rõ ràng.
- Với cá nhân không nộp thuế trong thời gian dài hoặc nợ thuế sẽ bị khóa mã số thuế do đó sẽ không hiển thị kết quả tra cứu.
Cách tra cứu mã số thuế người phụ thuộc đơn giản như thế nào?
Hiện nay người phụ thuộc gồm những ai?
Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC) thì người phụ thuộc bao gồm những đối tượng sau đây:
* Con gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng
- Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
- Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
- Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.
* Vợ hoặc chồng của người nộp thuế
- Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.
- Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.
* Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp
- Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.
- Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.
* Cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng
Cá nhân khác gồm:
- Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
- Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
- Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: Con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
- Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
Điều kiện được giảm trừ:
- Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.
- Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.
Mỗi người phụ thuộc thì được giảm trừ bao nhiêu tiền?
Căn cứ Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định về mức giảm trừ gia cảnh, cụ thể như sau:
Mức giảm trừ gia cảnh
Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:
1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Theo đó, mức giảm trừ gia cảnh đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Ngày 3 12 là ngày gì? NLĐ khuyết tật có được nghỉ vào ngày này không?
- Đã có lịch chi trả lương hưu tháng 12 năm 2024 cho người lao động chi tiết: Có chi trả chậm trễ không?
- Chính thức lịch chi trả lương hưu tháng 12 2024 chi tiết? Có sự điều chỉnh lịch chi trả lương hưu tháng 12 như thế nào?
- Chốt lùi lịch chi trả lương hưu tháng 12 năm 2024 sang 02 ngày đối với hình thức chi trả bằng tiền mặt cho người nghỉ hưu tại TPHCM, cụ thể ra sao?