Cách tính trợ cấp mất việc được quy định như thế nào?

Cho tôi hỏi người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả tiền trợ cấp mất việc cho người lao động trong trường hợp nào? Cách tính trợ cấp mất việc được quy định như thế nào? Câu hỏi của chị Uyên (Gia Lai)

Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả tiền trợ cấp mất việc cho người lao động trong trường hợp nào?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 47 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả tiền trợ cấp mất việc làm cho người lao động khi họ đáp ứng đủ đồng thời 2 điều kiện:

- Đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ 12 tháng trở lên.

- Người lao động thuộc đối tượng bị mất việc do:

+ Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

+ Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.

Cách tính trợ cấp mất việc được quy định như thế nào?

Cách tính trợ cấp mất việc được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

Cách tính trợ cấp mất việc được quy định như thế nào?

Theo khoản 1 Điều 47 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trợ cấp mất việc làm như sau:

Trợ cấp mất việc làm
1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật này, cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.
...

Đồng thời, tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có quy định

Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm
...
2. Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 47 của Bộ luật Lao động đối với người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật Lao động.

Trường hợp người lao động có thời gian làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên mất việc làm nhưng thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm quy định tại khoản 3 Điều này ít hơn 24 tháng thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.

Như vậy, để tính mức hưởng trợ cấp do mất việc người lao động có thể áp dụng công thức tính sau:

Mức hưởng trợ cấp = Thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp x Tiền lương tháng tính hưởng trợ cấp

Cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương.

Thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp mất việc được quy định như thế nào?

Căn cứ khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định thời gian làm việc để tính hưởng trợ cấp mất việc như sau:

Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm
...
3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
...

Như vậy, thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm được tính theo công thức sau:

Thời gian hưởng trợ cấp = Tổng thời gian làm việc thực tế - Thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp - Thời gian đã được chi trả trợ cấp thôi việc, mất việc

Trong đó:

- Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm:

+ Thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc;

+ Thời gian thử việc;

+ Thời gian được người sử dụng lao động cử đi học;

+ Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

+ Thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;

+ Thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương;

+ Thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động;

+ Thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 111 Bộ luật Lao động 2019, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 112 Bộ luật Lao động 2019, Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, Điều 114 Bộ luật Lao động 2019, khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019;

+ Thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 176 Bộ luật Lao động 2019;

+ Thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 128 Bộ luật Lao động 2019.

- Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:

+ Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;

+ Thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp.

- Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.

Đồng thời, theo quy định tại khoản 5 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì tiền lương tháng tính hưởng trợ cấp mất việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề căn cứ theo hợp đồng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng cuối cùng.

Trong trường hợp hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên vô hiệu thì tiền lương tính hưởng trợ cấp sẽ do các bên tự thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu vùng tại thời điểm tính hoặc mức lương theo thỏa ước lao động tập thể.

Trợ cấp mất việc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Thế nào là thay đổi vì lý do kinh tế? Bị cho thôi việc vì lý do kinh tế thì được hưởng bao nhiêu tiền trợ cấp mất việc?
Lao động tiền lương
Trợ cấp mất việc vì lý do kinh tế được quy định thế nào?
Lao động tiền lương
Làm việc chưa đủ 12 tháng thì có được nhận trợ cấp mất việc khi bị cho thôi việc hay không?
Lao động tiền lương
Người lao động có được chi trả trợ cấp mất việc khi bị công ty cho nghỉ việc vì lý do kinh tế?
Lao động tiền lương
Thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp mất việc được xác định như thế nào?
Lao động tiền lương
Cách tính trợ cấp mất việc được quy định như thế nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Trợ cấp mất việc
769 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trợ cấp mất việc

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trợ cấp mất việc

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click để xem toàn bộ văn bản hướng dẫn Bộ luật lao động mới nhất năm 2024 Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Toàn bộ quy định về Mức lương tối thiểu vùng mới nhất Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Trọn bộ 9 văn bản về Hợp đồng lao động mới nhất Tổng hợp văn bản hướng dẫn xử lý kỷ luật người lao động, cán bộ, công chức, viên chức mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào