Cách tính tiền nghỉ dưỡng sức sau ốm đau như thế nào?

Cho tôi hỏi cách tính tiền nghỉ dưỡng sức sau ốm đau như thế nào? Câu hỏi của chị T.M (Phú Yên).

Được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau bao nhiêu ngày?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về số ngày người lao động được nghỉ theo chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau như sau:

Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau
...
2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa có công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định như sau:
a) Tối đa 10 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày;
b) Tối đa 07 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do phải phẫu thuật;
c) Bằng 05 ngày đối với các trường hợp khác.
...

Như vậy, người lao động sẽ được nghỉ dưỡng sức sau khi ốm đau với thời gian nêu trên.

Cách tính tiền nghỉ dưỡng sức sau ốm đau như thế nào?

Cách tính tiền nghỉ dưỡng sức sau ốm đau như thế nào?

Điều kiện để người lao động hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau là gì?

Căn cứ theo Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau:

Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau
1. Người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong một năm theo quy định tại Điều 26 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày trong một năm.
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.
...

Như vậy, để được hưởng chế độ này, người lao động cần đáp ứng các điều kiện theo quy định. Bao gồm:

- Đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau và thời gian nghỉ đã đủ thời gian trong 1 năm

- Đang trong thời gian 30 ngày trở lại làm việc đầu tiên sau khi nghỉ chế độ ốm đau.

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 7 Thông tư 59/2015/BLĐTBXH, được bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH cũng nêu rõ

- Người lao động đã hưởng chế độ ốm đau từ đủ 30 ngày trở lên trong năm. Áp dụng với cả người lao động đang mắc các bệnh cần chữa trị dài ngày theo quy định của Bộ Y Tế. Những người lao động thuộc trường hợp này cũng sẽ được hưởng chế độ dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau ốm đau trong thời gian 30 ngày đầu tiên làm việc trở lại nếu sức khỏe chưa phục hồi.

- Những người lao động không nghỉ việc thì không được hưởng chế độ này.

Cần cung cấp các giấy tờ gì để được giải quyết chế độ dưỡng sức sau ốm đau?

Tại Điều 4 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 có quy định như sau:

Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
...
2. Tiếp nhận hồ sơ giấy do đơn vị SDLĐ nộp theo hướng dẫn tại điểm 2.1, 2.2, 2.4 khoản này và hồ sơ do người lao động, thân nhân người lao động nộp theo hướng dẫn tại điểm 2.3 khoản này với thành phần hồ sơ cho từng loại chế độ như sau:
...
2.1. Đối với chế độ ốm đau: Hồ sơ theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 100 Luật BHXH; khoản 1, 2 Điều 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:
2.1.1. Trường hợp điều trị nội trú
a) Bản sao giấy ra viện của người lao động hoặc con của người lao động dưới 7 tuổi. Trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thay bằng Giấy báo tử; trường hợp giấy báo tử không thể hiện thời gian vào viện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám, chữa bệnh thể hiện thời gian vào viện.
b) Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện.
2.1.2. Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (bản chính). Trường hợp cả cha và mẹ đều nghỉ việc chăm con thì giấy chứng nhận nghỉ việc của một trong hai người là bản sao; hoặc giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.
2.1.3. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động khám, chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ nêu tại tiết 2.1.1 và 2.1.2 điểm này được thay bằng bản sao của bản dịch tiếng Việt giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp.
...

Dưỡng sức sau ốm đau là một phần của chế độ ốm đau người lao động. Do đó, để hưởng chế độ này người lao động cần cung cấp các giấy tờ sau:

- Điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện. Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện.

- Điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (bản chính).

- Điều trị ở nước ngoài: Bản sao của bản dịch tiếng Việt giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp.

Cách tính tiền nghỉ dưỡng sức sau ốm đau như thế nào?

Căn cứ khoản 3 Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định tiền dưỡng sức sau ốm đau được tính theo công thức sau:

Tiền chế độ dưỡng sức sau ốm đau = 30% x Mức lương cơ sở x Số ngày nghỉ

Với công thức trên, hiện nay người lao động được thanh toán số tiền chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau như sau:

Trường hợp

Số ngày nghỉ

Tiền dưỡng sức sau ốm đau

Người nghỉ dưỡng sức sau thời gian ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày

Tối đa 10 ngày

30% x Mức lương cơ sở x 10 ngày = 30% x 1,8 triệu đồng x 10 ngày = 5,4 triệu đồng

Người nghỉ dưỡng sức sau thời gian ốm đau do phải phẫu thuật

Tối đa 07 ngày

30% x Mức lương cơ sở x 07 ngày = 30% x 1,8 triệu đồng x 07 ngày = 3,78 triệu đồng

Các trường hợp khác

05 ngày nghỉ

30% x Mức lương cơ sở x 05 ngày = 30% x 1,8 triệu đồng x 05 ngày = 2,7 triệu đồng

Chế độ dưỡng sức sau ốm đau
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Điều kiện hưởng chế độ dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau ốm đau là gì?
Lao động tiền lương
Mẫu danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ dưỡng sức phục hồi sức khoẻ sau ốm đau mới nhất hiện nay là mẫu nào?
Lao động tiền lương
Thời gian nghỉ dưỡng sức sau ốm đau rơi vào giai đoạn từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì được tính cho năm nào?
Lao động tiền lương
Việc xác định thời gian tối đa được nghỉ dưỡng sức sau ốm đau được căn cứ vào đâu?
Lao động tiền lương
Thời gian nghỉ dưỡng sức sau ốm đau là bao lâu?
Lao động tiền lương
Mức hưởng chế độ dưỡng sức sau ốm đau của người lao động là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Cách tính tiền nghỉ dưỡng sức sau ốm đau như thế nào?
Lao động tiền lương
Phải nghỉ ốm bao nhiêu ngày thì được nghỉ dưỡng sức?
Lao động tiền lương
Thời gian tối đa được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau trong một năm được xác định như thế nào?
Lao động tiền lương
Người lao động không nghỉ việc thì có được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Chế độ dưỡng sức sau ốm đau
5,113 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chế độ dưỡng sức sau ốm đau

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chế độ dưỡng sức sau ốm đau

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Xem trọn bộ văn bản về Bảo hiểm xã hội Click để xem trọn bộ văn bản về Chế độ thai sản năm 2024 Tổng hợp 8 văn bản về Chế độ ốm đau mới nhất Đóng Bảo hiểm xã hội và các văn bản cần biết
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào