Bổ nhiệm bổ sung Chấp hành viên sơ cấp thi hành án dân sự trong trường hợp nào?

Bổ nhiệm bổ sung Chấp hành viên sơ cấp thi hành án dân sự trong trường hợp nào? Chấp hành viên sơ cấp thi hành án dân sự khi nào được cấp thẻ Chấp hành viên?

Bổ nhiệm bổ sung Chấp hành viên sơ cấp thi hành án dân sự trong trường hợp nào?

Tại Điều 62 Thông tư 02/2017/TT-BTP có quy định như sau:

Bổ nhiệm bổ sung Chấp hành viên sơ cấp
1. Theo đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm bổ sung Chấp hành viên sơ cấp trong các trường hợp sau đây:
a) Trường hợp người đã được xác định trúng tuyển nhưng không hoàn thiện đủ hồ sơ để bổ nhiệm hoặc không đến nhận công tác theo quy định thì bị hủy bỏ kết quả thi tuyển và người có kết quả thấp hơn liền kề cùng đơn vị đăng ký dự thi nếu đáp ứng đủ điều kiện quy định tại các khoản 1, 2 Điều 59 Thông tư này được xác định trúng tuyển bổ sung để bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp.
b) Trường hợp những người đã thi tuyển có đủ điều kiện quy định tại các khoản 1, 2 Điều 59 Thông tư này nhưng nằm ngoài chỉ tiêu Chấp hành viên sơ cấp được phân bổ cho đơn vị mà người đó đã đăng ký thi tuyển, nếu có nguyện vọng thì được xem xét, xác định trúng tuyển bổ sung vào các đơn vị khác không có đủ người trúng tuyển theo chỉ tiêu được phân bổ để bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp. Trường hợp nhiều người cùng có nguyện vọng thì thứ tự xác định thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4 Điều 59 Thông tư này.
...

Theo đó, Bộ trưởng Bộ Tư pháp tiến hành bổ nhiệm bổ sung Chấp hành viên sơ cấp thi hành án dân sự theo đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự trong các trường hợp sau đây:

- Trường hợp người đã được xác định trúng tuyển nhưng không hoàn thiện đủ hồ sơ để bổ nhiệm hoặc không đến nhận công tác theo quy định thì bị hủy bỏ kết quả thi tuyển.

Lúc này, người có kết quả thấp hơn liền kề cùng đơn vị đăng ký dự thi nếu có đủ các bài thi và số điểm của mỗi bài thi (chưa nhân hệ số) đạt từ 50 Điểm trở lên được xác định trúng tuyển bổ sung để bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp thi hành án dân sự.

- Trường hợp những người đã thi tuyển có đủ các bài thi và số điểm của mỗi bài thi (chưa nhân hệ số) đạt từ 50 Điểm trở lên nhưng nằm ngoài chỉ tiêu Chấp hành viên sơ cấp thi hành án dân sự được phân bổ cho đơn vị mà người đó đã đăng ký thi tuyển, nếu có nguyện vọng thì được xem xét, xác định trúng tuyển bổ sung vào các đơn vị khác không có đủ người trúng tuyển theo chỉ tiêu được phân bổ để bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp. Trường hợp nhiều người cùng có nguyện vọng thì thứ tự xác định thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4 Điều 59 Thông tư 02/2017/TT-BTP.

Bổ nhiệm bổ sung Chấp hành viên sơ cấp thi hành án dân sự trong trường hợp nào?

Bổ nhiệm bổ sung Chấp hành viên sơ cấp thi hành án dân sự trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Chấp hành viên sơ cấp thi hành án dân sự khi nào được cấp thẻ Chấp hành viên?

Tại khoản 4 Điều 81 Thông tư 02/2017/TT-BTP có quy định như sau:

Quản lý kinh phí in, cấp, thu hồi Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm tra viên thi hành án
...
4. Việc cấp, đổi, cấp lại, thu hồi Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm tra viên thi hành án được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án khi có Quyết định bổ nhiệm vào ngạch được cấp Thẻ để phục vụ công tác;
b) Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án đã được cấp Thẻ, khi có thay đổi chức danh hoặc thay đổi đơn vị công tác hoặc khi Thẻ bị hư hỏng thì được đổi Thẻ mới;
c) Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án đã được cấp Thẻ, nhưng bị mất thì phải báo cáo ngay cho Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý công chức đó biết và làm thủ tục cấp lại Thẻ.
...

Theo quy định trên, Chấp hành viên sơ cấp thi hành án dân sự khi có Quyết định bổ nhiệm vào ngạch sẽ được cấp Thẻ Chấp hành viên để phục vụ công tác.

Chấp hành viên thi hành án dân sự chuyển sang công tác tại cơ quan khác có phải trả lại thẻ chấp hành viên hay không?

Tại khoản 6 Điều 81 Thông tư 02/2017/TT-BTP có quy định như sau:

Quản lý kinh phí in, cấp, thu hồi Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm tra viên thi hành án
...
6. Trường hợp Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án chuyển công tác sang cơ quan khác, bị kỷ luật hoặc vì lý do khác mà không còn là Chấp hành viên hoặc Thẩm tra viên thì có trách nhiệm nộp lại Thẻ cho Thủ trưởng cơ quan nơi mình công tác; trường hợp là Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thì nộp lại Thẻ cho Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.

Theo đó, trường hợp Chấp hành viên thi hành án dân sự chuyển sang công tác tại cơ quan khác thì phải trả lại thẻ chấp hành viên cho Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.

Chấp hành viên sơ cấp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Đối tượng nào được đăng ký dự thi tuyển vào ngạch Chấp hành viên sơ cấp thi hành án dân sự?
Lao động tiền lương
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp thi hành án dân sự bao gồm những gì?
Lao động tiền lương
Chấp hành viên sơ cấp thi hành án dân sự không được tính hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề trong khoảng thời gian nào?
Lao động tiền lương
Chấp hành viên sơ cấp thi hành án dân sự có chức trách gì theo quy định mới nhất?
Lao động tiền lương
Chấp hành viên sơ cấp thi hành án dân sự có nhiệm vụ gì theo quy định mới nhất?
Lao động tiền lương
Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ của Chấp hành viên sơ cấp thi hành án dân sự theo quy định mới nhất là gì?
Lao động tiền lương
Chấp hành viên sơ cấp thi hành án dân sự cần đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo bồi dưỡng như thế nào?
Lao động tiền lương
Đáp ứng tiêu chuẩn nào thì được bổ nhiệm làm Chấp hành viên sơ cấp thi hành án dân sự?
Lao động tiền lương
Điều kiện đăng ký dự thi Chấp hành viên sơ cấp thi hành án dân sự là gì?
Lao động tiền lương
Bổ nhiệm bổ sung Chấp hành viên sơ cấp thi hành án dân sự trong trường hợp nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Chấp hành viên sơ cấp
395 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chấp hành viên sơ cấp

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chấp hành viên sơ cấp

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Nắm bắt các văn bản quy định về Thi hành án dân sự mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào