Bị xử phạt lên đến bao nhiêu tiền khi sử dụng lao động chưa đủ 13 tuổi mà không được Sở Lao động đồng ý?

Người sử dụng lao động có thể bị phạt lên đến bao nhiêu tiền khi sử dụng lao động chưa đủ 13 tuổi mà không được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đồng ý?

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại đâu có thẩm quyền đồng ý việc sử dụng lao động chưa đủ 13 tuổi?

Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH quy định như sau:

Thẩm quyền đồng ý việc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc
Khi tuyển dụng, sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc theo quy định tại khoản 3 Điều 145 của Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động phải có sự đồng ý của cơ quan sau:
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đặt trụ sở chính hoặc nơi có địa chỉ được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định thành lập cơ quan, tổ chức hoặc hợp đồng hợp tác của tổ hợp tác, trong trường hợp người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú của hộ gia đình, cá nhân, trong trường hợp người sử dụng lao động là hộ gia đình hoặc cá nhân.

Theo đó, thẩm quyền đồng ý việc sử dụng lao động chưa đủ 13 tuổi thuộc:

- Trong trường hợp người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có thẩm quyền là Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã:

+ Đặt trụ sở chính;

+ Nơi có địa chỉ được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

+ Nơi có địa chỉ được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định thành lập cơ quan, tổ chức hoặc hợp đồng hợp tác của tổ hợp tác.

- Trong trường hợp người sử dụng lao động là hộ gia đình hoặc cá nhân thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có thẩm quyền là Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi hộ gia đình, cá nhân đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú.

Bị xử phạt lên đến bao nhiêu tiền khi sử dụng lao động chưa đủ 13 tuổi mà không được Sở Lao động đồng ý?

Bị xử phạt lên đến bao nhiêu tiền khi sử dụng lao động chưa đủ 13 tuổi mà không được Sở Lao động đồng ý? (Hình từ Internet)

Phải có sự đồng ý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong tất cả các trường hợp sử dụng lao động chưa đủ 13 tuổi đúng không?

Căn cứ theo Điều 145 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc
...
2. Người sử dụng lao động chỉ được tuyển dụng và sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi vào làm các công việc nhẹ theo quy định tại khoản 3 Điều 143 của Bộ luật này.
3. Người sử dụng lao động không được tuyển dụng và sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc, trừ các công việc nghệ thuật, thể dục, thể thao nhưng không làm tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa đủ 13 tuổi và phải có sự đồng ý của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết Điều này.

Theo đó, trong tất cả các trường hợp sử dụng lao động chưa đủ 13 tuổi thì đều phải có sự đồng ý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

Bị xử phạt lên đến bao nhiêu tiền khi sử dụng lao động chưa đủ 13 tuổi mà không được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đồng ý?

Căn cứ theo Điều 29 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về lao động chưa thành niên
...
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng người từ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi làm công việc ngoài danh mục được pháp luật cho phép theo quy định tại khoản 3 Điều 143 của Bộ luật Lao động;
b) Sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm công việc ngoài danh mục được pháp luật cho phép theo quy định tại khoản 3 Điều 145 của Bộ luật Lao động hoặc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm công việc được pháp luật cho phép mà chưa được sự đồng ý của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm các công việc bị cấm hoặc làm việc tại nơi làm việc bị cấm quy định tại Điều 147 của Bộ luật Lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Theo đó, sử dụng người lao động chưa đủ 13 tuổi làm công việc được pháp luật cho phép mà chưa được sự đồng ý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thì người sử dụng lao động có thể bị phạt lên đến 75.000.000 đồng đối với cá nhân và 150.000.000 đồng đối với tổ chức (Theo nguyên tắc tổ chức bị phạt tiền gấp đôi so với cá nhân được quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

Sử dụng lao động chưa thành niên
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Chỉ được sử dụng lao động chưa thành niên làm việc tối đa bao nhiêu giờ trong một ngày?
Lao động tiền lương
Trường hợp nào sẽ không cần Phiếu đồng ý của người đại diện trong hồ sơ đề nghị việc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc?
Lao động tiền lương
02 công việc được sử dụng lao động chưa thành niên làm việc vào ban đêm là gì?
Lao động tiền lương
Có đương nhiên được sử dụng lao động chưa đủ 13 tuổi vào làm các công việc nghệ thuật không?
Lao động tiền lương
Chỉ được sử dụng lao động chưa thành niên làm những công việc được cho phép đúng không?
Lao động tiền lương
Sở Lao động sẽ trả lời về việc đồng ý cho sử dụng lao động chưa đủ 13 tuổi trong vòng bao nhiêu ngày?
Lao động tiền lương
Bị xử phạt lên đến bao nhiêu tiền khi sử dụng lao động chưa đủ 13 tuổi mà không được Sở Lao động đồng ý?
Lao động tiền lương
Tình trạng đi học trong Sổ theo dõi tình hình sử dụng lao động chưa thành niên cần ghi những gì?
Lao động tiền lương
Hồ sơ đề nghị việc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc có cần thời khóa biểu của lao động chưa thành niên không?
Lao động tiền lương
Được sử dụng lao động 12 tuổi làm những công việc nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Sử dụng lao động chưa thành niên
219 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Sử dụng lao động chưa thành niên

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Sử dụng lao động chưa thành niên

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click để xem toàn bộ văn bản hướng dẫn Bộ luật lao động mới nhất năm 2024 Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Xem trọn bộ văn bản về Bảo hiểm xã hội Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Trọn bộ 9 văn bản về Hợp đồng lao động mới nhất Tổng hợp văn bản hướng dẫn xử lý kỷ luật người lao động, cán bộ, công chức, viên chức mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào