Bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương phải chấp hành được bao lâu mới được xem xét giảm thời hạn?
Bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương phải chấp hành được bao lâu mới được xem xét giảm thời hạn?
Căn cứ Điều 126 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Xóa kỷ luật, giảm thời hạn chấp hành kỷ luật lao động
1. Người lao động bị khiển trách sau 03 tháng hoặc bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương sau 06 tháng hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức sau 03 năm kể từ ngày bị xử lý, nếu không tiếp tục vi phạm kỷ luật lao động thì đương nhiên được xóa kỷ luật.
2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương sau khi chấp hành được một nửa thời hạn nếu sửa chữa tiến bộ thì có thể được người sử dụng lao động xét giảm thời hạn.
Như vậy, người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương sau khi chấp hành được một nửa thời hạn nếu sửa chữa tiến bộ thì có thể được người sử dụng lao động xét giảm thời hạn.
Bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương phải chấp hành được bao lâu mới được xem xét giảm thời hạn?
Khi nào không được xử lý kỷ luật người lao động?
Theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019, trong một số trường hợp sau đây, người sử dụng lao động không được xử lý kỷ luật người lao động, cụ thể:
- Trong trường hợp người lao động nghỉ ốm đau, điều dưỡng hoặc nghỉ việc theo sự đồng ý của người sử dụng lao động. Điều này đảm bảo rằng người lao động có quyền được nghỉ và chữa trị khi cần thiết mà không bị áp lực kỷ luật.
- Trong trường hợp người lao động đang bị tạm giữ hoặc tạm giam. Điều này bảo vệ quyền tự do và quyền công bằng của người lao động trong quá trình giải quyết vụ việc pháp lý mà họ đang đối mặt.
- Trong trường hợp người lao động đang chờ kết quả của cơ quan điều tra xác minh và kết luận về hành vi vi phạm sau:
+ Hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
+ Hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động.
Điều này đảm bảo tính công bằng và tránh xử lý kỷ luật trước khi có kết luận chính thức về hành vi vi phạm.
- Trong trường hợp người lao động là phụ nữ mang thai, đang nghỉ thai sản hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Điều này bảo vệ quyền lợi của người lao động trong giai đoạn quan trọng của cuộc sống cá nhân và gia đình, như mang thai và chăm sóc con nhỏ.
- Trong trường hợp người lao động mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình và vi phạm quy định lao động. Điều này nhằm bảo vệ quyền của người lao động khi họ mắc phải những vấn đề sức khỏe tâm thần hoặc bệnh tật.
Ngoài ra, theo quy định tại khoản 3 Điều 123 Bộ luật Lao động 2019, trong trường hợp thời hiệu xử lý kỷ luật lao động đã hết theo quy định, người sử dụng lao động không được xử lý kỷ luật người lao động. Điều này đảm bảo tính công bằng và tuân thủ các quy định thời hạn xử lý kỷ luật.
Và tại khoản 4 Điều 208 Bộ luật Lao động 2019 quy định, trong trường hợp người lao động tham gia vào hoạt động đình công, người sử dụng lao động không được xử lý kỷ luật đối với họ. Điều này bảo vệ quyền của người lao động trong việc tham gia vào các hoạt động chính trị và công đoàn.
Có được tạm đình chỉ công việc khi xem xét xử lý kỷ luật người lao động hay không?
Căn cứ theo Điều 128 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về tạm đình chỉ công việc như sau:
Tạm đình chỉ công việc
1. Người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Việc tạm đình chỉ công việc của người lao động chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xem xét tạm đình chỉ công việc là thành viên.
...
Theo đó, khi xử lý kỷ luật người lao động, người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người đó khi vụ việc có những tình tiết phức tạp, nếu để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh.
Tuy nhiên, việc tạm đình chỉ công việc của người lao động chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xem xét tạm đình chỉ công việc là thành viên.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Bài phát biểu hay về Cựu chiến binh ngày 6 12 ngắn gọn, ý nghĩa? Cựu chiến binh có được hưởng chế độ gì không?
- Hội Cựu chiến binh Việt Nam thành lập vào ngày tháng năm nào? Tiền phụ cấp chức vụ lãnh đạo Chủ tịch Hội cựu chiến binh Việt Nam cấp xã là bao nhiêu?
- 6 12 là ngày gì? Người lao động được nghỉ làm vào ngày 6 12 năm 2024 vẫn được hưởng nguyên lương đúng không?
- Ngày 4 12 là ngày gì? Người lao động được nghỉ làm vào ngày này không?