Bí thư tỉnh ủy thuộc diện Bộ Chính trị quản lý là cán bộ hay công chức?

Chức danh Bí thư tỉnh ủy trực thuộc trung ương thuộc diện Bộ Chính trị quản lý là cán bộ hay công chức? Báo cáo Quốc hội về công tác quản lý cán bộ thuộc trách nhiệm của ai?

Bí thư tỉnh ủy trong hệ thống chính trị là cán bộ hay công chức?

Căn cứ theo Bảng danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo và tương đương của hệ thống chính trị từ trung ương đến cơ sở ban hành kèm theo Kết luận 35-KL/TW năm 2022, Bí thư tỉnh ủy trực thuộc Trung ương là cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị quản lý.

Xem chi tiết tại Bảng danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo và tương đương của hệ thống chính trị sau:

Chức danh Bí thư tỉnh

(Một phần Bảng danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo và tương đương của hệ thống chính trị từ trung ương đến cơ sở)

>> Tải đầy đủ Bảng danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo và tương đương của hệ thống chính trị từ trung ương đến cơ sở: TẠI ĐÂY

Bí thư tỉnh ủy thuộc diện Bộ Chính trị quản lý là cán bộ hay công chức?

Bí thư tỉnh ủy thuộc diện Bộ Chính trị quản lý là cán bộ hay công chức? (Hình từ Internet)

Báo cáo Quốc hội về công tác quản lý cán bộ thuộc trách nhiệm của ai?

Căn cứ theo Điều 68 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định như sau:

Chế độ báo cáo về công tác quản lý cán bộ, công chức
1. Hàng năm, Chính phủ báo cáo Quốc hội về công tác quản lý cán bộ, công chức.
2. Việc chuẩn bị báo cáo của Chính phủ về công tác quản lý cán bộ, công chức được quy định như sau:
a) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo về công tác quản lý cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý;
b) Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước báo cáo về công tác quản lý cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý;
c) Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội báo cáo về công tác quản lý công chức thuộc quyền quản lý.
Các báo cáo quy định tại các điểm a, b và c khoản này được gửi đến Chính phủ trước ngày 30 tháng 9 hàng năm để tổng hợp, chuẩn bị báo cáo trình Quốc hội.
3. Việc chuẩn bị báo cáo công tác quản lý cán bộ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội thực hiện theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.
4. Nội dung báo cáo công tác quản lý cán bộ, công chức thực hiện theo quy định tại Điều 65 của Luật này.

Theo đó, hằng năm Chính phủ có trách nhiệm báo cáo Quốc hội về công tác quản lý cán bộ.

Việc chuẩn bị báo cáo của Chính phủ về công tác quản lý cán bộ được quy định như sau:

- Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo về công tác quản lý cán bộ thuộc quyền quản lý;

- Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước báo cáo về công tác quản lý cán bộ thuộc quyền quản lý.

- Việc chuẩn bị báo cáo công tác quản lý cán bộ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội thực hiện theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.

- Nội dung báo cáo công tác quản lý cán bộ gồm:

+ Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về cán bộ, công chức;

+ Xây dựng kế hoạch, quy hoạch cán bộ.

+ Quy định chức danh và cơ cấu cán bộ.

+ Các công tác khác liên quan đến quản lý cán bộ.

Thực hiện việc quản lý cán bộ như thế nào?

Căn cứ theo Điều 67 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định như sau:

Thực hiện quản lý cán bộ, công chức
1. Việc quản lý cán bộ, công chức được thực hiện theo quy định của Luật này, các quy định khác của pháp luật có liên quan, điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội và văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
2. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công chức.
Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công chức.
Bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện việc quản lý nhà nước về công chức theo phân công, phân cấp của Chính phủ.
Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện việc quản lý nhà nước về công chức theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình thực hiện việc quản lý công chức theo phân cấp của cơ quan có thẩm quyền và theo quy định của Chính phủ.

Theo đó, thực hiện việc quản lý cán bộ như sau:

- Việc quản lý cán bộ được thực hiện theo quy định của Luật Cán bộ, công chức 2008, các quy định khác của pháp luật có liên quan, điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội và văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

- Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình thực hiện việc quản lý công chức theo phân cấp của cơ quan có thẩm quyền và theo quy định của Chính phủ.

Bí thư tỉnh ủy
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Bí thư tỉnh ủy thuộc diện Bộ Chính trị quản lý là cán bộ hay công chức?
Lao động tiền lương
Bí thư tỉnh ủy do ai bầu? Tiêu chuẩn chức danh Bí thư tỉnh uỷ như thế nào?
Lao động tiền lương
Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương cần đáp ứng những tiêu chuẩn gì?
Lao động tiền lương
Mức phụ cấp phục vụ đối với Bí thư tỉnh ủy trực thuộc trung ương là bao nhiêu?
Đi đến trang Tìm kiếm - Bí thư tỉnh ủy
182 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bí thư tỉnh ủy

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bí thư tỉnh ủy

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Tổng hợp văn bản hướng dẫn xử lý kỷ luật người lao động, cán bộ, công chức, viên chức mới nhất Tổng hợp văn bản quy định về tuyển dụng công chức
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào