Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập thì có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không?

Cho tôi hỏi khi bị ngược đãi, đánh đập thì người lao động có được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không? Câu hỏi của anh Khang (Lâm Đồng).

Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động?

Căn cứ Điều 8 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động
1. Phân biệt đối xử trong lao động.
2. Ngược đãi người lao động, cưỡng bức lao động.
3. Quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
4. Lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để trục lợi, bóc lột sức lao động hoặc lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc người học nghề, người tập nghề vào hoạt động trái pháp luật.
5. Sử dụng lao động chưa qua đào tạo hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
6. Lôi kéo, dụ dỗ, hứa hẹn, quảng cáo gian dối hoặc thủ đoạn khác để lừa gạt người lao động hoặc để tuyển dụng người lao động với mục đích mua bán người, bóc lột, cưỡng bức lao động hoặc lợi dụng dịch vụ việc làm, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để thực hiện hành vi trái pháp luật.
7. Sử dụng lao động chưa thành niên trái pháp luật.

Như vậy, những hành vi được quy định như trên bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động.

Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập thì có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không?

Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập thì có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không? (Hình từ Internet)

Người lao động có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi bị ngược đãi, đánh đập không?

Căn cứ khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
...
2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Như vậy, theo quy định trên, người lao động khi bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập thì người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và không cần báo trước cho người sử dụng lao động biết.

Người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập người lao động thì bị xử phạt hành chính như thế nào?

Căn cứ khoản 4 Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về thực hiện hợp đồng lao động
...
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Cưỡng bức lao động hoặc ngược đãi người lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ cho người sử dụng lao động.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động bố trí người lao động làm việc ở địa điểm đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động nhận lại người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác và buộc trả lương cho người lao động trong những ngày không nhận người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
c) Buộc người sử dụng lao động bố trí người lao động làm công việc đúng với hợp đồng lao động đã giao kết khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.

Lưu ý: theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì mức phạt quy định nêu trên chỉ là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức sẽ bằng 02 lần mức phạt đối với cá nhân.

Như vậy, người sử dụng lao động có hành vi ngược đãi, đánh đập người lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền như sau:

- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động là cá nhân.

- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động là tổ chức.

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi không được trả đủ lương thì có cần phải báo trước không?
Lao động tiền lương
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì người lao động phải hoàn trả chi phí đào tạo nghề có đúng không?
Lao động tiền lương
Có đương nhiên được hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ khi đã thông báo bằng văn bản không?
Lao động tiền lương
Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng vì nhân viên nghỉ điều trị bệnh quá lâu, liệu có đúng với quy định pháp luật?
Lao động tiền lương
Chỉ được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vì lý do NLĐ mang thai trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Khi nào được xem là nghỉ ngang? Người lao động nghỉ ngang phải bồi thường bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
Lao động tiền lương
Cả doanh nghiệp và người lao động đều có quyền hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ đúng không?
Lao động tiền lương
Doanh nghiệp được đơn phương chấm dứt HĐLĐ không xác định thời hạn khi NLĐ điều trị ốm đau bao lâu?
Lao động tiền lương
Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật nhưng không muốn nhận lại người lao động có được hay không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
990 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào