Ai được hưởng chế độ thai sản mà không phụ thuộc vào thời gian đóng BHXH bắt buộc?
Ai được hưởng chế độ thai sản mà không phụ thuộc vào thời gian đóng BHXH bắt buộc?
Một số trường hợp mà người lao động vẫn được hưởng chế độ thai sản mà không yêu cầu về thời gian đóng BHXH như sau:
(1) Lao động nữ đi khám thai
Căn cứ theo Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần và mỗi lần tương ứng 01 ngày. Các trường hợp người lao động ở xa cơ sở khám, chữa bệnh hoặc có bệnh lý, thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.
Thời gian nghỉ việc đi khám thai nêu trên được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết và ngày nghỉ hàng tuần.
(2) Lao động nữ bị sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý
Căn cứ theo Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền.
Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định cụ thể như sau:
- 10 ngày nếu thai nhi dưới 05 tuần tuổi;
- 20 ngày nếu thai nhi từ 05 đến dưới 13 tuần tuổi;
- 40 ngày nếu thai nhi từ 13 đến dưới 25 tuần tuổi;
- 50 ngày nếu thai nhi từ 25 tuần tuổi trở lên.
Thời gian nghỉ việc nêu trên tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết và ngày nghỉ hàng tuần.
(3) Người lao động thực hiện biện pháp tránh thai
Căn cứ theo quy định tại Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, khi thực hiện biện pháp tránh thai thì người lao động được hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền.
Thời gian nghỉ được quy định như sau:
- 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai;
- 15 ngày đối với lao động thực hiện biện pháp triệt sản.
Thời gian nghỉ việc nêu trên tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết và ngày nghỉ hàng tuần.
(4) Người lao động nam đang đóng BHXH khi vợ sinh con
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, lao động nam đang đóng BHXH khi vợ sinh con thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
- Nghỉ 05 ngày làm việc;
- Nghỉ 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi;
- Nghỉ 10 ngày làm việc khi vợ sinh đôi và từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
- Nghỉ 14 ngày làm việc khi vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật.
Lưu ý:
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nam nêu trên chỉ được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu, kể từ ngày vợ sinh con.
(5) Lao động nữ nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản
Căn cứ theo quy định tại Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, nếu trong khoảng thời gian 30 ngày kể từ ngày nghỉ hết chế độ thai sản, người lao động đi làm trở lại mà sức khỏe còn yếu và tại tháng đó người lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì sẽ được hưởng chế độ dưỡng sức sau thai sản theo quy định.
Ai được hưởng chế độ thai sản mà không phụ thuộc vào thời gian đóng BHXH bắt buộc? (Hình từ Internet)
Lao động nữ có được hưởng lương khi đang nghỉ hưởng chế độ thai sản hay không?
Tại Điều 168 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
...
2. Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì người sử dụng lao động không phải trả lương cho người lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
...
Từ những quy định trên thì trong thời gian người lao động nữ nghỉ hưởng chế độ thai sản thì sẽ không được nhận lương, trừ trường hợp có sự thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động.
Theo quy định tại Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Theo đó, người lao động nữ vẫn có thể được trả lương dưới dạng các khoản phụ cấp, hỗ trợ khác của công ty theo quy định tại nội quy của công ty đó (nếu có).
Người lao động được hưởng chế độ thai sản bao nhiêu lần?
Tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:
Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.
Theo đó, người lao động đáp ứng những điều kiện được nêu trên thì được hưởng chế độ thai sản.
Căn cứ vào Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, không có quy định về việc chế độ thai sản được hưởng mấy lần.
Vì thế người lao động sẽ được hưởng chế độ thai sản cho mỗi lần mang thai, sinh con, nhận con nuôi nếu đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ và đủ điều kiện hưởng mà không bị giới hạn số lần hưởng.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Bài phát biểu hay về Cựu chiến binh ngày 6 12 ngắn gọn, ý nghĩa? Cựu chiến binh có được hưởng chế độ gì không?
- Hội Cựu chiến binh Việt Nam thành lập vào ngày tháng năm nào? Tiền phụ cấp chức vụ lãnh đạo Chủ tịch Hội cựu chiến binh Việt Nam cấp xã là bao nhiêu?
- 6 12 là ngày gì? Người lao động được nghỉ làm vào ngày 6 12 năm 2024 vẫn được hưởng nguyên lương đúng không?
- Ngày 4 12 là ngày gì? Người lao động được nghỉ làm vào ngày này không?