Ai có trách nhiệm kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc?
Ai có trách nhiệm kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc?
Tại Điều 18 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định như sau:
Kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc
1. Người sử dụng lao động phải tổ chức đánh giá, kiểm soát yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc để đề ra các biện pháp kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao động; thực hiện các biện pháp khử độc, khử trùng cho người lao động làm việc ở nơi có yếu tố gây nhiễm độc, nhiễm trùng.
2. Đối với yếu tố có hại được Bộ trưởng Bộ Y tế quy định giới hạn tiếp xúc cho phép để kiểm soát tác hại đối với sức khỏe người lao động thì người sử dụng lao động phải tổ chức quan trắc môi trường lao động để đánh giá yếu tố có hại ít nhất một lần trong một năm. Đơn vị tổ chức quan trắc môi trường lao động phải có đủ điều kiện về cơ sở, vật chất, trang thiết bị và nhân lực.
3. Đối với yếu tố nguy hiểm thì người sử dụng lao động phải thường xuyên kiểm soát, quản lý đúng yêu cầu kỹ thuật nhằm bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc và ít nhất một lần trong một năm phải tổ chức kiểm tra, đánh giá yếu tố này theo quy định của pháp luật.
...
Theo đó, người sử dụng lao động phải tổ chức đánh giá, kiểm soát yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc để đề ra các biện pháp kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao động; thực hiện các biện pháp khử độc, khử trùng cho người lao động làm việc ở nơi có yếu tố gây nhiễm độc, nhiễm trùng.
Ai có trách nhiệm kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc?
Nội dung kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc là gì?
Tại Điều 4 Nghị định 39/2016/NĐ-CP có quy định như sau
Nội dung kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc
1. Nhận diện và đánh giá các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại.
2. Xác định Mục tiêu và các biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại.
3. Triển khai và đánh giá hiệu quả các biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại.
Như vậy, có 3 nội dung kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc, gồm:
- Nhận diện và đánh giá các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại.
- Xác định Mục tiêu và các biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại.
- Triển khai và đánh giá hiệu quả các biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại.
Kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, có hại tại nơi làm việc phải thực hiện theo nguyên tắc nào?
Tại Điều 3 Nghị định 39/2016/NĐ-CP có quy định như sau:
Nguyên tắc kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc
Kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc theo quy định tại Điều 18 Luật An toàn, vệ sinh lao động, người sử dụng lao động phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
1. Thường xuyên theo dõi, giám sát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc;
2. Phải có người hoặc bộ phận được phân công chịu trách nhiệm về kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc; đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, phải quy định việc kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đến từng tổ, đội, phân xưởng;
3. Lưu hồ sơ về kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại phù hợp quy định Luật An toàn, vệ sinh lao động, các Điều 4, 5, 6 và 7 Nghị định này và quy định pháp luật chuyên ngành;
4. Công khai kết quả kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại cho người lao động được biết;
5. Có quy trình kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm phù hợp với Điều 18 Luật An toàn, vệ sinh lao động, các Điều 4, 5, 6 và 7 Nghị định này và quy định pháp luật chuyên ngành.
Theo đó, người sử dụng lao động phải đảm bảo 05 nguyên tắc kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc sau đây:
- Thường xuyên theo dõi, giám sát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc.
- Phải có người hoặc bộ phận được phân công chịu trách nhiệm về kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc; đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, phải quy định việc kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đến từng tổ, đội, phân xưởng.
- Lưu hồ sơ về kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại phù hợp với quy định.
- Công khai kết quả kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại cho người lao động được biết.
- Có quy trình kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm phù hợp.
![Lao động tiền lương](https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/laodongtienluong/20230301/DTH/10-08/chu-de-318.jpg)
![Lao động tiền lương](https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/laodongtienluong/20230301/DTH/10-08/chu-de-12.jpg)
![Lao động tiền lương](https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/laodongtienluong/20230301/DTH/21-12/GIAY-TO-20.jpg)
![Lao động tiền lương](https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/laodongtienluong/20230301/HT/231016/lao-dong-1899.jpg)
![Lao động tiền lương](https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/laodongtienluong/20230301/DTH/21-09/nop-ho-so-76.jpg)
![Lao động tiền lương](https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/laodongtienluong/20230301/HT/230918/lao-dong-509.jpg)
![Lao động tiền lương](https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/laodongtienluong/20230301/DVM/2303/lao-dong-150.jpg)
![](https://cdn.thuvienphapluat.vn/images/new.gif)
- Ấn định 05 bảng lương mới cho cán bộ, công chức viên chức và lực lượng vũ trang bãi bỏ mức lương cơ sở sau năm 2026 thì chế độ nâng bậc lương thường xuyên thế nào?
- Bảng lương mới áp dụng cho Thiếu úy sĩ quan công an nhân dân khi cải cách tiền lương được xây dựng trên cơ sở mở rộng quan hệ tiền lương thế nào?
- Nghị định 178: Đánh giá CBCCVC dựa trên kết quả họ thực hiện nhiệm vụ trong mấy năm để thực hiện các chính sách?
- Nâng mức lương cơ sở theo Nghị định 73 trong hệ thống bảng lương của CBCCVC và LLVT trong trường hợp đề xuất của Chính phủ được chấp nhận, cụ thể ra sao?
- Sắp xếp, tinh giản biên chế theo Nghị định 178 2024 đối với CBCCVC và người lao động đồng thời thực hiện chính sách, chế độ trên cơ sở nào?