07 trường hợp người sử dụng lao động không được buộc người lao động thôi việc là những trường hợp nào?

Người sử dụng lao động không được buộc người lao động thôi việc trong 7 trường hợp nào?

07 trường hợp người sử dụng lao động không được buộc người lao động thôi việc là những trường hợp nào?

Căn cứ theo Điều 37 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
3. Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Như vậy, 07 trường hợp người sử dụng lao động không được buộc người lao động thôi việc bao gồm:

- Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019.

- Người lao động đang nghỉ hàng năm. Vì người lao động được phép nghỉ hàng năm theo quy định tại Điều 113 Bộ luật Lao động 2019.

- Người lao động đang nghỉ việc riêng. Trong một số trường hợp người lao động được phép nghỉ việc riêng theo quy định tại Điều 115 Bộ luật Lao động 2019.

- Người lao động đang nghỉ với lý do được người sử dụng lao động đồng ý.

- Người lao động nữ mang thai.

- Người lao động đang nghỉ thai sản.

- Người lao động đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

07 trường hợp người sử dụng lao động không được buộc người lao động thôi việc là những trường hợp nào?

07 trường hợp người sử dụng lao động không được buộc người lao động thôi việc là những trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Trường hợp người sử dụng lao động buộc người lao động thôi việc trái luật thì sẽ có trách nhiệm như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 41 Bộ luật Lao động 2019 người sử dụng lao động buộc người lao động thôi việc trái luật thì sẽ có trách nhiệm như sau:

- Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.

Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

- Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều 41 Bộ luật Lao động 2019 người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 để chấm dứt hợp đồng lao động.

- Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Bộ luật Lao động 2019 và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

Người lao động thôi việc trái pháp luật có được hưởng trợ cấp thôi việc không?

Căn cứ theo Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Và căn cứ theo Điều 39 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 35, 36 và 37 của Bộ luật này.

Và căn cứ theo Điều 40 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Không được trợ cấp thôi việc.
2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.

Theo đó, người lao động có quyền thôi việc trong những trường hợp tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019. Tuy nhiên, nếu người lao động thôi việc trái luật theo quy định tại Điều 39 Bộ luật Lao động 2019 thì sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc.

Thôi việc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
07 trường hợp người sử dụng lao động không được buộc người lao động thôi việc là những trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Doanh nghiệp cho người lao động thôi việc vì lý do kinh tế có cần phải thông báo cho người lao động không?
Lao động tiền lương
Có phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi cho thôi việc người lao động vì lý do kinh tế không?
Lao động tiền lương
Bị thôi việc vì lý do thay đổi công nghệ thì người lao động sẽ được nhận các khoản tiền liên quan trong thời hạn bao lâu?
Lao động tiền lương
Có phải báo trước cho người lao động khi cho thôi việc vì lý do thay đổi công nghệ không?
Lao động tiền lương
Cho người lao động thôi việc khi thay đổi cơ cấu nhưng không thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì bị phạt ra sao?
Lao động tiền lương
Cho thôi việc vì lý do kinh tế thì phải báo trước cho người lao động bao nhiêu ngày?
Lao động tiền lương
Giáo viên bị buộc thôi việc có được hưởng các khoản trợ cấp?
Đi đến trang Tìm kiếm - Thôi việc
90 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thôi việc
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào