03 lý do người lao động nghỉ không phép nhiều ngày mà không bị sa thải?
- 03 lý do người lao động nghỉ không phép nhiều ngày mà không bị sa thải?
- Sa thải người lao động nghỉ không phép có lý do chính đáng là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật đúng không?
- Vẫn bị sa thải trong trường hợp nghỉ không phép có lý do chính đáng thì người lao động có được bồi thường gì không?
03 lý do người lao động nghỉ không phép nhiều ngày mà không bị sa thải?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:
Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:
...
4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
Theo đó, người lao động nghỉ làm không phép mà không có lý do chính đáng thì mới có nguy cơ bị xử lý kỷ luật sa thải. Ngược lại, nếu nghỉ làm không phép mà có lý do chính đáng thì người lao động không thể bị xử lý kỷ luật theo hình thức sa thải.
Lý do chính đáng được Bộ luật Lao động 2019 đề cập bao gồm:
- Thiên tai, hỏa hoạn.
- Bản thân, thân nhân người lao động bị ốm, đồng thời có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
- Các lý do khác được quy định rõ trong nội quy lao động.
03 lý do người lao động nghỉ không phép nhiều ngày mà không bị sa thải? (Hình từ Internet)
Sa thải người lao động nghỉ không phép có lý do chính đáng là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật đúng không?
Căn cứ theo điểm e khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
...
e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
...
Theo đó, người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.
Các lý do chính đáng để người lao động nghỉ không phép mà không bị xử lý kỷ luật sa thải bao gồm 04 lý do đã nêu trên.
Bên cạnh đó tại Điều 39 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 35, 36 và 37 của Bộ luật này.
Do đó, nếu người lao động có các lý do chính đáng mà vẫn tổ chức xử lý kỷ luật sa thải người đó thì người sử dụng lao động sẽ bị coi là thực hiện hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.
Vẫn bị sa thải trong trường hợp nghỉ không phép có lý do chính đáng thì người lao động có được bồi thường gì không?
Căn cứ theo Điều 41 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.
Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động.
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
Như vậy người sử dụng lao động ngoài việc phải nhận người lao động trở lại làm việc, doanh nghiệp còn phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người đó không được làm việc và bồi thường thêm ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền nêu trên, người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc để chấm dứt hợp đồng lao động.
Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì phải bồi thường như sau:
- Trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người đó không được làm việc
- Bồi thường thêm ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
- Trả trợ cấp thôi việc
- Thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Lương hưu tháng 12 năm 2024 chính thức chi trả bằng tiền mặt cho toàn bộ người lao động từ ngày mấy? Địa điểm nhận ở đâu?
- Bài phát biểu hay về Cựu chiến binh ngày 6 12 ngắn gọn, ý nghĩa? Cựu chiến binh có được hưởng chế độ gì không?
- Thống nhất lương hưu 2025 với mức 1, mức 2 sau đợt tăng hơn 15% dành cho người đã nghỉ hưu trước 1995 có đúng không?
- Hội Cựu chiến binh Việt Nam thành lập vào ngày tháng năm nào? Tiền phụ cấp chức vụ lãnh đạo Chủ tịch Hội cựu chiến binh Việt Nam cấp xã là bao nhiêu?