đã dừng tham gia bảo hiểm thất nghiệp do chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2021 có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu theo quy định của pháp luật về việc làm, không bao gồm người hưởng lương hưu hàng tháng.
Về mức hưởng thì sẽ tùy thuộc
Xin được hỏi, hiện phía công ty tôi muốn ký HĐLĐ với NLĐ cao tuổi đang nghỉ hưu ạ. Trường hợp này bên phía công ty có phải đóng BHXH cho chú này không? Nhờ giải đáp.
tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.
- Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang.
- Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.
- Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.
- Trợ
xã hội hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác.
Mà tại Khoản 5 Điều 5 Nghị định này thì người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng.
Do đó, trường hợp bố anh 89 tuổi đang được
Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP thì NLĐ có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ được nhận BHXH 1 lần, cụ thể:
- Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại
bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài
đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định ở điểm a khoản này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn;
- Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã
quy định của pháp luật về việc làm, không bao gồm người đã có quyết định hưởng lương hưu hàng tháng.
- Không áp dụng đối với đối tượng tự nguyện không nhận hỗ trợ.
=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì người lao động được nhận hỗ trợ từ Qũy bảo hiểm thất nghiệp nếu thuộc đối tượng nêu trên. Cả Nghị quyết 116 và Quyết định 28 không có giới hạn
Cho tôi hỏi, doanh nghiệp tôi có bạn nhân viên phải ngừng việc vì nhiễm Covid-19. Bạn này vẫn được công ty trả lương trong thời gian này, mới đây bạn ấy có nhận thêm hỗ trợ theo Nghị quyết 68. Vậy cho hỏi, tiền hỗ trợ này có tính để trừ thuế TNCN không?
người hưởng lương hưu hàng tháng.
...
Ngày 1/10/2021 bạn mới đi làm và bắt đầu đóng BHXH (sẽ bao gồm bảo hiểm thất nghiệp) cho nên không thuộc đối tượng (1) được nhận hỗ trợ; đồng thời trước đó bạn cũng chưa từng đi làm và được đóng bảo hiểm thất nghiệp cho nên cũng không thuộc đối tượng (2) được nhận hỗ trợ.
Cho nên trường hợp này của bạn
theo quy định của pháp luật về việc làm, không bao gồm người hưởng lương hưu hàng tháng.Nghị quyết 116/NQ-CP năm 2021
=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì người lao động tham gia bảo hiểm xã hội thuộc một trong hai trường hợp nêu trên thì sẽ được nhận hỗ trợ từ Qũy bảo hiểm thất nghiệp.
Còn tại Luật việc làm 2013, có quy định về đối tượng là
đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật
Điều 1 Nghị định 76/2019/NĐ-CP có quy định:
1. Nghị định này quy định về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang (Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và cơ yếu) công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, gồm: Phụ cấp thu hút; phụ cấp công tác lâu năm
cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định ở điểm a khoản này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn;
- Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng
động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của
năm 2021 có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu theo quy định của pháp luật về việc làm, không bao gồm người hưởng lương hưu hàng tháng.
Như vậy, nếu NLĐ đang tham gia BHTN tại thời điểm 30/9/2021 (không bao gồm NLĐ đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, ... do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên) thì sẽ
năm 2021 có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu theo quy định của pháp luật về việc làm, không bao gồm người hưởng lương hưu hàng tháng.
Căn cứ quy định trên thì trường hợp NLĐ đã dừng tham gia BHTN do chấm dứt HĐLĐ trong khoảng thời gian từ 01/01/2020 đến hết ngày 30/9/2021; có thời gian đóng BHTN được bảo lưu thì được hưởng hỗ trợ
chức, đơn vị quản lý trả lương trước khi chuyển công tác hoặc khi nghỉ hưu (hoặc nơi công tác được cấp có thẩm quyền quyết định không còn là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) chi trả.
Theo quy định thì người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 10 năm trở lên thì mới được
Tại Điều 1 Nghị định 76/2019/NĐ-CP, có quy định về phạm vi điều chỉnh như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang (Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và cơ yếu) công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ được quy định tại Điều 5 Thông tư 11/2021/TT-NHNN, cụ thể như sau:
1. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là hệ thống gồm:
a) Các bộ chỉ tiêu tài chính và phi tài chính, các quy trình đánh giá khả năng trả nợ, thanh toán của khách hàng trên cơ sở định tính và định lượng về mặt tài chính, tình hình kinh doanh