Bạn tôi là thương nhân người Trung Quốc, tháng 5/2014 công ty bạn tôi muốn thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam. Xin Luật sư tư vấn văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam có những quyền và nghĩa vụ gì?
Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo uỷ quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó. Điều 17 Luật thương mại 2005 quy định về quyền của văn phòng đại diện gồm:
" 1. Hoạt động đúng mục đích, phạm vi và thời hạn được quy định trong giấy phép thành lập Văn phòng đại diện.
2
theo như trong giấy phép của văn phòng đại diện có ghi chức năng liên lạc, tiến hành hoạt động nghiên cứu thị trường, các hoạt động xúc tiến và xây dựng các dự án hợp tác đầu tư của công ty mẹ tại Việt Nam. Thúc đẩy việc thực hiện các hợp đồng, thỏa thuận về lĩnh vực thương mại (hàng hóa thuộc lĩnh vực của công ty) phù hợp với luật pháp việt nam giữa
dân biểu quyết tán thành.
4. Trong trường hợp cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân thì việc bãi nhiệm được tiến hành theo trình tự do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.
Căn cứ quy định nêu trên, cử tri có quyền bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân khi đại biểu Hội đồng nhân dân không đáp ứng đủ các tiêu chuẩn của đại biểu Hội đồng
1. Chậm nhất là 30 ngày trước ngày bầu cử, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh phải gửi biên bản hội nghị hiệp thương lần thứ ba và danh sách những người đủ tiêu chuẩn ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân đến Hội đồng bầu cử quốc gia, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Thường
môn, nghề nghiệp, chức vụ, nơi công tác của người ứng cử. Danh sách những người ứng cử đại biểu Quốc hội theo từng đơn vị bầu cử được xếp theo vần chữ cái A, B, C...
Người ứng cử đại biểu Quốc hội chỉ được ghi tên vào danh sách ứng cử đại biểu Quốc hội ở một đơn vị bầu cử.
6. Số người trong danh sách ứng cử đại biểu Quốc hội ở mỗi đơn vị
”.
Khoản 1, Điều 4 của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP quy định: các giấy tờ sau đây cấp cho công dân Việt Nam để xuất cảnh, nhập cảnh: a) Hộ chiếu quốc gia, bao gồm: Hộ chiếu ngoại giao; Hộ chiếu công vụ; Hộ chiếu phổ thông.
Áp dụng quy định nêu trên với trường hợp của bạn, hộ chiếu Việt Nam của bạn vẫn còn giá trị nên khi về Việt Nam bạn không
”.
Khoản 1, Điều 4 của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP quy định: các giấy tờ sau đây cấp cho công dân Việt Nam để xuất cảnh, nhập cảnh: a) Hộ chiếu quốc gia, bao gồm: Hộ chiếu ngoại giao; Hộ chiếu công vụ; Hộ chiếu phổ thông.
Áp dụng quy định nêu trên với trường hợp của bạn, hộ chiếu Việt Nam của bạn vẫn còn giá trị nên khi về Việt Nam bạn không phải làm
của Tòa án.
Đồng thời, tại khoản 2 Điều 21 nghị định 136/2007/NĐ-CP quy định công dân Việt Nam đang có nghĩa vụ chấp hành bản án hình sự thì không được phép xuất cảnh.
Do vậy, trường hợp của bạn, nếu hết một năm kể từ ngày chấp hành xong thời gian thử thách theo bản án của Tòa án mà không phạm tội mới thì bạn được phép xuất cảnh.
phạm.
2. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án hình sự.
3. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án dân sự, kinh tế; đang chờ để giải quyết tranh chấp về dân sự, kinh tế.
4. Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính trừ trường hợp có đặt tiền, đặt tài sản hoặc có biện pháp bảo
: " Không quay về lấy nhà đúng hẹn khi cam kết trước đây". Tuy nhiên , gia đình này nói rằng họ không thể nhớ ngày phải quay về nhận lại nhà qua nhiều năm sau đó, và không nhận được thư báo yêu cầu của nhà nước về việc phải quay về Việt Nam để làm thủ tục nhận lại nhà. Vậy theo luật sư, trường hợp này theo luật định như thế nào? có được phép nhận lại
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Thiên Thanh, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Theo quy định tại điều 60 Luật HN&GĐ 2014 thì khi ly hôn vợ, chồng có tranh chấp về nghĩa vụ của tài sản đối với người thứ 3 thì sẽ áp dụng quy định tại điều 27, 37 và 45 luật này:
"1. Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng
Chào Luật sư. Nhờ Luật sư tư vấn giúp tôi trường hợp này: Hai vợ chồng sống với nhau từ năm 2000 và đã có một đứa con. Sau khi cưới, người vợ chỉ ở nhà buôn bán nhỏ và chăn nuôi còn người chồng thì đi làm bên ngoài. Mấy năm gần đây hai vợ chồng bàn nhau về mượn tiền anh em bên vợ mua đất để mở rộng chăn nuôi, nhưng khi đi mượn thì không có
Vấn đề về quyền xin ly hôn:
Luật Hôn nhân và gia đình 2014 chỉ quy định người chồng không có quyền yêu cầu toàn án ly hôn giải quyết trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hay đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi ( trong khoản 3 Điều 51). Do vậy, người vợ vẫn có quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn trong khi đang có thai hay đang nuôi con
Chị tôi đã có chồng và 2 người con (con trai 14 tuổi, con gái 10 tuổi). Trong 3 năm gần đây chồng chị thường xuyên đi ngoại tình và đánh đập chị tôi, vụ việc này xảy ra nhiều lần và chị tôi nhẫn nhịn, có lúc chị tôi bị chồng đánh đi cấp cứu (có giấy xác nhận của bác sĩ). Đến bây giờ chị tôi không chịu đựng được nữa và đề nghị ly hôn thì chồng chị
Theo quy định của pháp luật, việc nộp án phí là nghĩa vụ của đương sự. Theo đó, việc nộp án phí có mức độ khác nhau. Đối với vụ án ly hôn mà các đương sự không có tài sản thuộc loại không có giá ngạch thì mức án phí đương sự phải nộp là 50.000 đồng. Ngoài ra, việc vợ chồng ly hôn có tranh chấp về việc chia tài sản chung thì mức án phí theo giá
Trong trường hợp trên, chị có thể yêu cầu chồng chị làm đơn xin ly hôn vắng mặt gửi về Việt Nam. Để giản tiện cho anh ấy, chị có thể nhờ luật sư Việt Nam làm sẵn mẫu đơn xin ly hôn vắng mặt, có nội dung: anh đồng ý ly hôn với chị và nói rõ nguyện vọng của anh ấy về con chung và tài sản chung (nếu có); nói rõ lý do vắng mặt và yêu cầu tòa án ở