Theo quy định tại Điều 654 BLDS thì: Việc công bố di chúc được quy định tại điều 672 BLDS như sau:
1. Trong trường hợp di chúc bằng văn bản được lưu giữ tại cơ quan công chứng thì công chứng viên là người công bố di chúc.
2. Trong trường hợp người để lại di chúc chỉ định người công bố di chúc thì người này có nghĩa vụ công bố di chúc
Luật sư Vũ Thái Hà - Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội - trả lời:
Theo quy định tại Điều 649 Bộ luật Dân sự hiện hành (Bộ luật Dân sự năm 2005) thì di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định, trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết
; việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ; di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải đánh số thứ tự có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Như vậy, di chúc của mẹ bạn được coi là hợp pháp nếu đáp ứng đủ các điều kiện trên.
2. Phân chia di sản thừa kế
Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2005, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Người lập di chúc có thể là người đã thành niên (trừ trường hợp người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình) hoặc người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa
người, hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
- Di sản để lại và nơi có di sản;
- Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.
Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của
di chúc để lại mảnh vườn đó cho vợ chồng con gái út nhưng vợ tôi không biết chữ. Vậy thủ tục lập di chúc trong trường hợp vợ tôi không biết chữ như thế nào?
định của khoản 2 Điều 658 của Bộ luật Dân sự thì trong trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được thì phải nhờ người làm chứng. Người làm chứng phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên, không phải là người bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự và phải là người không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ về tài sản liên quan đến việc
Theo quy định tại Điều 631 Bộ luật Dân sự (BLDS), cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật.
Tại Điều 647 BLDS quy định về người lập di chúc như sau:
- Người đã thành niên (tức từ đủ 18 tuổi trở lên) có quyền lập di chúc, trừ trường hợp người đó bị bệnh tâm thần
Điều 659 Bộ luật Dân sự quy định: “Trong trường hợp người lập di chúc không thể tự mình viết bản di chúc thì có thể nhờ người khác viết, nhưng phải có ít nhất 2 người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào
cúng giao cho một người được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng. Trường hợp người lập di chúc không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử một người quản lý di sản đó
Trong trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết, thì phần di sản dùng để thờ cúng sẽ thuộc về người đang quản
Theo quy định tại điều 654 BLDS thì: Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc trừ những trường hợp sau đây:
1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luaatjcuar người lập di chúc.
2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
3. Người chưa đủ 18 tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự.
đó.
Trong trường hợp ông bạn không thể tự mình lập di chúc được thì ông bạn có thể lập di chúc theo hình thức di chúc bằng văn bản có người làm chứng hoặc di chúc miệng:
1. Di chúc bằng miệng.
Theo Ðiều 651 Bộ luật Dân sự: Trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập
luật.
Vì bà bạn không còn minh mẫn nên di chúc do bà lập không hợp pháp. Di sản do bà để lại sẽ được chia thừa kế theo pháp luật (theo điểm b khoản 1 Điều 675 Bộ luật Dân sự).
Về người làm chứng cho việc lập di chúc: Trong trường hợp người lập di chúc không thể tự mình viết bản di chúc thì có thể nhờ người khác viết, nhưng phải có ít nhất là
vụ của người quản lý di sản:
- Nghĩa vụ của người quản lý di sản khi được chỉ định trong di chúc (theo khoản 1 Ðiều 639 Bộ luật dân sự):
+ Lập danh mục di sản; thu hồi tài sản thuộc di sản của người chết mà người khác đang chiếm hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
+ Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm
hữu/sử dụng của người đó. Ðiều 634 Bộ luật dân sự về di sản cũng quy định: “Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác”.
Đối chiếu với trường hợp của bạn, ông nội bạn chỉ có quyền lập di chúc đối với tài sản thuộc quyền sở hữu/sử dụng của ông. Khi ông chết, người thừa kế có
Tôi xin được nhờ luật sư tư vấn giúp tôi. Trường hợp tôi muốn hỏi như sau: - Bà tôi có 3 người con gái. Cả 3 đã lập gia đình và ở riêng. Hiện nay vợ chồng cô con gái C thuê nhà của bà để kinh doanh và đục thông sang nhà mình ( vì nhà của bà và nhà của cô C ngay sát vách nhau ). Mới đây, bà mới lập hợp đồng cho cô út thuê nhà, còn từ trước đến nay
hiện.
Đương sự có quyền thỏa thuận về tổ chức bán đấu giá trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày định giá. Chấp hành viên ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản với tổ chức bán đấu giá do đương sự thoả thuận. Trường hợp đương sự không thoả thuận được thì Chấp hành viên lựa chọn tổ chức bán đấu giá để ký hợp đồng dịch vụ bán đấu
Pháp luật quy định như thế nào về việc nộp tiền mua tài sản bán đấu giá, cưỡng chế giao tài sản cho người mua trúng đấu giá? Cơ quan thi hành án có được cưỡng chế giao tài sản rồi sau đó mới thu tiền của người mua trúng đấu giá tài sản không? Trường hợp người mua trúng đấu giá không nộp tiền thì xử lý như thế nào?
Quá trình thi hành án dân sự trong việc phát mại và bán đấu giá tài sản thế chấp đảm bảo khoản vay của khách hàng các NHTM rất khó khăn trong việc xác định địa chỉ hiện tại của khách hàng. Xin tòa soạn cho biết quy định của pháp luật trong việc thông báo thi hành án cho những trường hợp nêu trên?
Đơn vị có gói cước trọn gói trả trước (ví dụ trường hợp dịch vụ kê khai thuế qua mạng khách hàng trả trước gói 03 năm). Doanh nghiệp sẽ phải xuất hóa đơn cho khách hàng và kê khai thuế GTGT theo hóa đơn. Tuy nhiên đây là doanh thu nhận trước nên chỉ được ghi nhận là doanh thu theo tháng (sau khi hoàn thành việc cung cấp dịch vụ của từng tháng mới