thuế nhập khẩu:
- Công văn yêu cầu xét hoàn thuế nhập khẩu đã nộp của doanh nghiệp, trong đó nêu rõ số lượng xe ô tô chuyên dùng đã sản xuất, lắp ráp, số tiền thuế nhập khẩu đã nộp, số tiền thuế yêu cầu hoàn trả; cam kết kê khai chính xác và chịu trách nhiệm về số thuế đề nghị hoàn (01 bản chính);
- Tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu xe ô
Tôi đang có ý định nhập khẩu một số loại hàng hóa để ủng hộ cho những trung tâm chăm sóc trẻ em mồ côi, người già và người bị HIV. Xin hỏi khi nhập khẩu hàng hóa đấy tôi có được miễn thuế nhập khẩu không vì tôi không có mục đích kinh doanh?
Kính chào luật sư. Cty em hiện tại chưa có khả năng xuất khẩu, hàng làm ra bán cho cty khác để họ xuất khẩu. vậy nguyên liệu cty em nhập về sản xuất có được hoàn thuế không. Xin trân trọng cám ơn luật sư.
tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của
Nhà đầu tư cần thực hiện thủ tục gì nhằm được hưởng ưu đãi về miễn thuế nhập khẩu đối với thiết bị, vật tư, phương tiện vận tải hàng hóa khác để thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam?
Nhà đầu tư cần thực hiện thủ tục gì nhằm được hưởng ưu đãi về miễn thuế nhập khẩu đối với thiết bị, vật tư, phương tiện vận tải hàng hóa khác để thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam?
tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;
+ Hộ, cá nhân kinh doanh;
+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có doanh thu phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ, trừ tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò
.
Về phương pháp tính thuế, Luật Thuế GTGT sửa đổi 2013 có những sửa đổi, bổ sung cả phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
Về giá tính thuế, Luật Thuế GTGT sửa đổi 2013 bổ sung quy định đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường; hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường; bãi bỏ quy định về
Điều 3, Luật thuế giá trị gia tăng hiện hành quy định về đối tượng chịu thuế, theo đó: Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này.
Điều 5, Luật này có liệt kê ra các đối tượng không chịu thuế nhưng trong đó
tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt; tàu bay, dàn khoan, tàu thuỷ thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc thuê của nước ngoài để sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê, cho thuê lại.”
18. Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
19. Hàng hóa nhập khẩu
Doanh nghiệp chúng tôi có vay nợ Ngân hàng 800 triệu đồng. Do làm ăn thua lỗ nên chúng tôi không có khả năng trả nợ khi đến hạn, chúng tôi phải bán tài sản thế chấp là xe ô tô để trả nợ. Khi tiến hành bán xe thì phải tiến hành xuất hóa đơn để thực hiện các thủ tục theo luật định. Vậy, chúng tôi có phải chịu thuế giá trị gia tăng không?
Theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng 2008, căn cứ theo Điều 4 Luật này , người nộp thuế giá trị gia tăng bao gồm những người sau:
“Điều 4. Người nộp thuế
Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng(sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ
Điều 2 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng quy định về người nộp thuế gồm:
"Điều 2. Người nộp thuế
1. Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở
dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế GTGT...
Căn cứ theo quy định trên, các khoản thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác không phải là doanh thu hàng hoá, dịch vụ nên không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Thuế GTGT; dịch vụ mà phía
Điều 2 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng quy định về người nộp thuế gồm:
"Điều 2. Người nộp thuế
1. Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh
xã (sử dụng dưới 200 lao động làm việc toàn bộ thời gian và có doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng), không bao gồm doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực: tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, xổ số, trò chơi có thưởng, sản xuất hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (sau đây gọi chung là doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ
khoan, tàu thuỷ thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu tạo tài sản cố định của doanh nghiệp, thuê của nước ngoài sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và để cho thuê.
18. Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
19. Hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan