bay, trước khi tàu bay bắt đầu đổi hướng rẽ.
b. Vị trí: Sơn tín hiệu nhận dạng đến vị trí đỗ tàu bay được sơn tại các đoạn đường lăn trên sân đỗ dẫn tới vị trí đỗ tàu bay.
c. Màu sắc: Sơn tín hiệu nhận dạng đến vị trí đỗ tàu bay có nền màu vàng với dòng chữ màu đen. Chỉ số về màu sắc được quy định cụ thể tại Phụ lục B của Quy chuẩn này.
d
hạn an toàn đó khi phục vụ tàu bay.
b. Vị trí: Sơn tín hiệu giới hạn an toàn vị trí đỗ của tàu bay được sơn trên sân đỗ tại mỗi vị trí đỗ của tàu bay.
c. Màu sắc: Sơn tín hiệu giới hạn an toàn vị trí đỗ của tàu bay có màu đỏ. Chỉ số về màu sắc được quy định cụ thể tại Phụ lục B của Quy chuẩn này.
d. Đặc tính:
- Hình dạng, kích thước của
:
- Khu vực cấm các phương tiện hoạt động, cấm đỗ phương tiện và trang thiết bị: Khu vực này được sơn các vạch màu đỏ song song và đường viền có chiều rộng tối thiểu là 0,10 m, khoảng cách giữa các vạch từ 0,5 m đến 1 m, được thể hiện trên Hình 44.
- Sơn tín hiệu đánh dấu vị trí an toàn cho bánh xe cầu hành khách dừng khi không hoạt động: Có dạng hình
phòng cháy chữa cháy, nơi tra nạp xăng dầu.
c. Màu sắc: Sơn tín hiệu khu vực tập kết trang thiết bị mặt đất có màu trắng. Chỉ số về màu sắc được quy định cụ thể tại Phụ lục B của Quy chuẩn này.
d. Đặc tính: Sơn tín hiệu khu vực tập kết trang thiết bị mặt đất là đường nét liền khép kín có chiều rộng tối thiểu là 0,10 m, bao quanh khu vực dự định
làm đường cho các phương tiện, trang thiết bị mặt đất di chuyển nhằm đảm bảo an toàn cho các hoạt động khai thác tàu bay trên sân đỗ.
b. Vị trí: Sơn tín hiệu đường công vụ được sơn trên mặt sân, đường.
c. Màu sắc: Sơn tín hiệu đường công vụ cho các phương tiện mặt đất có màu trắng. Chỉ số về màu sắc được quy định cụ thể tại Phụ lục B của Quy
Sơn tín hiệu đánh dấu điểm kiểm tra đài VOR trên sân bay được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Trung Hiếu, tôi hiện nay đang sinh sống và làm việc tại Hà Nội. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Sơn tín hiệu đánh dấu điểm kiểm tra đài VOR trên sân
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư 34/2016/TT-NHNN quy định việc cung cấp thông tin giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì nội dung này được quy định như sau:
a) Là đơn vị đầu mối tổ chức tiếp nhận và cập nhật đầy đủ, kịp thời các mẫu biểu báo cáo điện tử vào
tiền gửi Việt Nam theo các quy định hiện hành về quản lý lưu trữ hồ sơ, tài liệu trong ngành ngân hàng.
2. Trách nhiệm của Cục Công nghệ tin học
a) Là đơn vị đầu mối tổ chức tiếp nhận và cập nhật đầy đủ, kịp thời các mẫu biểu báo cáo điện tử vào hệ thống báo cáo do Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam truyền qua mạng hoặc gửi qua vật mang tin. Trường hợp
tại khoản 2 Điều 8).
2. Báo cáo bằng văn bản là báo cáo bằng giấy và phải theo đúng hình thức mẫu biểu quy định, có đầy đủ dấu, chữ ký của người có thẩm quyền của đơn vị báo cáo và chữ ký, họ tên của người lập, người kiểm soát báo cáo.
Trên đây là nội dung tư vấn về Phương thức báo cáo thống kê áp dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 35/2015/TT-NHNN quy định Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành thì nội dung này được quy định như sau:
Báo cáo bằng văn bản là báo cáo bằng giấy và phải theo đúng hình thức mẫu biểu quy định, có đầy đủ dấu
tiếp theo ngay sau kỳ báo cáo;
e) Báo cáo năm: các đơn vị báo cáo gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 20 của tháng đầu năm tiếp theo ngay sau kỳ báo cáo;
g) Trường hợp thời hạn gửi báo cáo khác với các quy định nêu trên thì các đơn vị báo cáo thực hiện theo quy định cụ thể trên mẫu biểu báo cáo tại Phần 3 Phụ lục 1 đính kèm Thông tư này.
3. Nếu
nhất vào ngày 18 của tháng đầu quý tiếp theo ngay sau kỳ báo cáo;
đ) Báo cáo 6 tháng: các đơn vị báo cáo gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 20 của tháng tiếp theo ngay sau kỳ báo cáo;
e) Báo cáo năm: các đơn vị báo cáo gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 20 của tháng đầu năm tiếp theo ngay sau kỳ báo cáo;
g) Trường hợp thời hạn gửi báo cáo khác với
kết quả nhiệm vụ;
(viii) Các thành viên Hội đồng đánh giá xếp loại nhiệm vụ theo mẫu (Phụ lục 4g (i), (ii), (iii) tương ứng với từng loại nhiệm vụ) ban hành kèm theo Thông tư này; Hội đồng tiến hành bỏ phiếu đánh giá kết quả nhiệm vụ; Ban kiểm phiếu tổng hợp và báo cáo kết quả kiểm phiếu theo mẫu (Phụ lục 4h) ban hành kèm theo Thông tư này;
(ix
Hồ sơ cấp phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trong quân đội được quy định tại Điều 19 Thông tư 22/2013/TT-BQP quy định về quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành, theo đó, bao gồm:
1. Công văn đề nghị cấp phép vận chuyển (Mẫu số 04);
2. Bản sao của cấp có thẩm
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong quân đội lần đầu gồm những gì? Xin chào Ban biên tập, tôi là Mạnh Tuấn hiện đang sống và làm việc tại Lâm Đồng. Tôi hiện đang tìm hiểu về việc sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong quân đội. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi hồ sơ đề nghị cấp giấy phép sử
liệu nổ công nghiệp có xác nhận cấp đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng (Mẫu số 07);
b) Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, an toàn do cơ quan Bảo vệ an ninh cấp (Mẫu số 08);
c) Báo cáo tình hình sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đối với trường hợp đề nghị cấp lại, điều chỉnh giấy phép (Mẫu số 09).
Trên đây là tư vấn về hồ sơ đề nghị cấp giấy
Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong quân đội được quy định tại Khoản 3 Điều 20 Thông tư 22/2013/TT-BQP quy định về quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành, theo đó, bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp có xác nhận cấp đầu mối
Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong quân đội được quy định tại Khoản 3 Điều 20 Thông tư 22/2013/TT-BQP quy định về quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành, theo đó, bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp có xác nhận cấp đầu
nhận cấp đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng (Mẫu số 07);
b) Bản sao của cấp có thẩm quyền quyết định thành lập đơn vị, doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, an toàn do cơ quan Bảo vệ an ninh cấp (Mẫu số 08);
d) Bản sao của cấp có thẩm quyền giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản đối với các