- Thương binh và Xã hội quản lý do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:
1. Kinh phí thực hiện các hoạt động nghiệp vụ về quản lý đối tượng, hồ sơ, quản lý tài chính, kế toán và tổ chức thực hiện chi trả do ngân sách trung ương đảm bảo bố trí trong dự toán kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng hằng năm. Bộ LĐTBXH có trách
ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:
1. Việc lựa chọn tổ chức dịch vụ chi trả có kinh nghiệm, có mạng lưới điểm giao dịch tại xã, phường, thị trấn, có thể đảm nhiệm việc chi trả tại nhà cho một số đối tượng đặc thù, bảo đảm kịp thời và an toàn trong việc chi trả theo quy định của Bộ trưởng Bộ
Việc phân bổ, giao dự toán kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng được quy định tại Điều 17 Thông tư 101/2018/TT-BTC (có hiệu lực từ 01/01/2019) quy định về quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
Việc điều chỉnh dự toán kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng được quy định tại Điều 18 Thông tư 101/2018/TT-BTC (có hiệu lực từ 01/01/2019) quy định về quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
Việc hạch toán, quyết toán kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng được quy định tại Điều 19 Thông tư 101/2018/TT-BTC (có hiệu lực từ 01/01/2019) quy định về quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
- Thương binh và Xã hội quản lý do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:
- Trường hợp đúng đối tượng được hưởng nhưng phải điều chỉnh giảm mức trợ cấp thì đối tượng phải nộp trả ngân sách trung ương phần chênh lệch đã hưởng mức trợ cấp cao hơn mức trợ cấp được điều chỉnh theo quyết định điều chỉnh mức trợ cấp của cơ quan có thẩm quyền;
- Trường
- Thương binh và Xã hội quản lý do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:
- Trường hợp đối tượng chưa được hưởng hoặc chưa được hưởng đầy đủ mức trợ cấp thì được truy lĩnh theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Cơ quan LĐTBXH thực hiện chi trả một lần cho đối tượng vào tháng liền sau với tháng ghi trong quyết định điều chỉnh mức trợ cấp;
- Kinh
Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:
Số TT
Tên sản phẩm/nhóm sản phẩm
Niên hạn cấp
Mức cấp (đồng)
1
Tay giả tháo khớp vai
03 năm
3.100.000
2
Tay giả trên khuỷu
03 năm
3
Mức phụ cấp khu vực tỉnh Hải Dương năm 2019 được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT hướng dẫn chế độ phụ cấp khu vực do Bộ Nội vụ - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Uỷ ban Dân tộc ban hành, cụ thể:
Huyện
Xã
Mức phụ cấp 01/01/2019
(đồng
Mức phụ cấp khu vực tỉnh Bắc Giang năm 2019 được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT hướng dẫn chế độ phụ cấp khu vực do Bộ Nội vụ - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Uỷ ban Dân tộc ban hành, cụ thể:
Huyện
Xã
Mức phụ cấp 01/01/2019
(đồng
Mức phụ cấp khu vực tỉnh Vĩnh Phúc năm 2019 được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT hướng dẫn chế độ phụ cấp khu vực do Bộ Nội vụ - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Uỷ ban Dân tộc ban hành, cụ thể:
Huyện
Xã
Mức phụ cấp 01/01/2019
(đồng
Mức phụ cấp khu vực tỉnh Phú Thọ năm 2019 được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT hướng dẫn chế độ phụ cấp khu vực do Bộ Nội vụ - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Uỷ ban Dân tộc ban hành, cụ thể:
Huyện
Xã
Mức phụ cấp 01/01/2019
(đồng
Mức phụ cấp khu vực tỉnh Hà Nam năm 2019 được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT hướng dẫn chế độ phụ cấp khu vực do Bộ Nội vụ - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Uỷ ban Dân tộc ban hành, cụ thể:
Huyện
Xã
Mức phụ cấp 01/01/2019
(đồng
Mức phụ cấp khu vực tỉnh Lạng Sơn năm 2019 được quy định tại Thông tư liên tịch 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT hướng dẫn chế độ phụ cấp khu vực do Bộ Nội vụ - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Uỷ ban Dân tộc ban hành, cụ thể:
Huyện
Xã
Mức phụ cấp 01/01/2019
(đồng)
Mức phụ cấp 01
nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.
Doanh nghiệp nhỏ gồm:
- Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động
Mức phụ cấp khu vực tỉnh Hà Giang năm 2019 được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT hướng dẫn chế độ phụ cấp khu vực do Bộ Nội vụ - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Uỷ ban Dân tộc ban hành, cụ thể:
Huyện
Xã
Mức phụ cấp 01
(nếu có) để thanh toán.
+ Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định và hợp đồng theo thời gian thì khi giá nhiên liệu, vật tư, thiết bị do Nhà nước áp dụng biện pháp bình ổn giá theo quy định của Pháp lệnh giá có biến động bất thường hoặc khi nhà nước thay đổi chính sách về thuế, tiền lương ảnh hưởng trực tiếp đến giá hợp đồng thì được thanh toán trên
Mức đóng BHXH của người hoạt động không chuyên trách cấp xã quy định tại Công văn 3479/LĐTBXH-BHXH năm 2018 về tiền lương làm căn cứ đóng Bảo hiểm xã hội đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, cụ thể như sau:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 89 của Luật Bảo hiểm xã hội
Theo quy định tại Công văn 4640/LĐTBXH-BHXH năm 2018 thực hiện chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, có quy định về vấn đề bạn hỏi như sau:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 186 Bộ luật Lao động thì: “Trong thời gian người lao động nghỉ việc được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội