thai sản nói trên, người lao động được hưởng chế độ thai sản bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của sáu tháng liền kề trước khi nghỉ sinh. Ngoài ra, người lao động còn được trợ cấp một lần khi sinh con với mức bằng hai tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con.
Theo qui định tại khoản 3, 4, 5 Điều 157 BLLĐ, khi
1.Theo quy định tại khoản 4 điều 9 quy định về hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội Ban hành kèm theo Quyết định số 636/QĐ-BHXH ngày 22 tháng 4 năm 2016 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam thì hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với trường hợp lao động nam có vợ sinh con gồm:
+Giấy khai sinh hoặc trích lục
mặt thủ tục thì chưa đảm bảo tuân thủ, bởi vì việc bố trí công việc mới có liên quan đến nội dung hợp đồng lao động đã được 2 bên ký kết. Theo đó, công ty cần phải ký lại phụ lục hợp đồng lao động hoặc một hợp đồng lao động mới quy định về nội dung công việc mới của bạn.
Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động
Vợ chồng tôi có mua một căn nhà cùng đất ở.da viết giấy tay , giữa bên mua và bên bán đã đồng ý kí tên. Và đã có 3 người làm nhân chứng xác nhận là bên mua đã thanh toán đủ hết số tiền mà bên bán đã đưa ra nhưng chưa đưa ra phòng công chứng xác nhận. Sau đó, bên bán không chịu sang tên cho bên mua.Vậy vợ chồng tôi có quyền yêu cầu bên bán trả tiền
không xảy ra tranh chấp thì phải tiến hành thủ tục như thế nào? Trình tự chi tiết các bước thực hiện ra sao? Hồ sơ bao gồm những mẫu giấy tờ gì? Và khi thực hiện cần đóng những khoản chi phí gì? Nếu tôi đi làm các thủ tục thay mẹ chồng tôi thì có được không? Rất mong nhận được sự tư vấn tận tình từ luật sư! Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tại khoản 3 Điều 2 của Luật Hoà giải ở cơ sở thì “các bên” có nghĩa là cá nhân, nhóm cá nhân, gia đình, nhóm gia đình, tổ chức có mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật theo quy định của Luật này
Theo quy định tại Điều 17 của Luật Hoà giải ở cơ sở thì các bên trong hòa giải có quyền và nghĩa vụ sau:
1. Lựa chọn, đề xuất hoà giải viên
Theo quy định tại Điều 16 của Luật Hòa giải ở cơ sở khi tiến hành hòa giải phải có một trong các căn cứ vào các quy định sau:
1. Một bên hoặc các bên yêu cầu hòa giải;
2. Hòa giải viên chứng kiến hoặc biết vụ, việc thuộc phạm vi hòa giải;
3. Theo phân công của tổ trưởng tổ hoà giải hoặc đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
Tại khoản 3 Điều 2 của Luật Hoà giải ở cơ sở thì “các bên” có nghĩa là cá nhân, nhóm cá nhân, gia đình, nhóm gia đình, tổ chức có mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật theo quy định của Luật này
Theo quy định tại Điều 17 của Luật Hoà giải ở cơ sở thì các bên trong hòa giải có quyền và nghĩa vụ sau:
1. Lựa chọn, đề xuất hoà giải viên
Khoản 5 Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 quy định: Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi
Điều 5, Nghị định 46/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tranh chấp lao động quy định hồ sơ dự tuyển hòa giải viên lao động bao gồm:
- Đơn dự tuyển hòa giải viên lao động;
- Sơ yếu lý lịch;
- Giấy chứng nhận sức khỏe;
- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ (nếu có);
- Văn bản
Luật gia Nguyễn Mỹ Linh - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Chúng tôi trích dẫn một số quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2011 (BLTTDS) để anh (chị) tham khảo, như sau:
“Thành phần phiên hòa giải: Các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự: Trong một vụ án có nhiều đương sự, mà có đương sự vắng
sau:
Trường hợp thứ nhất: Nếu đây là tài sản có nguồn gốc tặng cho thì chú bạn không có quyền khởi kiện vụ việc này được.
Trường hợp thứ hai: Tài sản có nguồn gốc từ Ông bà nội bạn để lại không có di chúc thì khối tài sản trên sẽ được chia theo pháp luật thừa kế.
Hàng thứa kế thứ nhất theo quy định tạị điểm a, khoản 1, điều 676 Bộ
Xin hỏi quý cơ quan, theo bộ luật lao động mới nói: "Lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con là 06 tháng". Vậy thời gian nghỉ thai sản của lao động nữ được tính từ khi nào? Từ khi xin nghỉ sinh đến khi đi làm lại là 06 tháng hay căn cứ vào giấy chứng sinh lấy ngày sinh thực tế của con để xét tính thời gian nghỉ thai sản là 06 tháng. Xin
Chế độ bảo hiểm thất nghiệp và thai sản là hai chế độ hoàn toàn khác nhau. Theo đó, khi nghỉ việc thì em được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp còn khi thai sản thì em được hưởng chế độ thai sản theo quy định.
Theo quy định tại Khoản 2 điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì điều kiện hưởng chế độ thai sản là: Người lao động phải đóng bảo
đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.
2. Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại
nhiêu ngày (nếu có)? 2. Chế độ thai sản: nhân viên B muốn hưởng chế độ thai sản thì kể từ ngày sinh con lùi lại đến đủ 12 phải tham giam đủ 6 tháng (hoặc đủ 3 tháng nếu có giấy của cơ sở khám chữa bệnh chứng nhận thai yếu phải nghỉ dưỡng) nhưng có cần điều kiện là tháng liền kề trước khi sinh con phải có đóng BHXH hay không cần điều kiện này? Mong sớm
Vợ không đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) chồng đóng BHXH, khi vợ sinh con theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 chồng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản tại Khoản 2 Điều 34 và Điều 38.
Hồ sơ nhận trợ cấp một lần bằng hai tháng lương cơ sở là bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con, nộp cho người sử dụng lao
Kính thưa Qúy cơ quan ban ngành, Tên tôi là Nguyễn Thái Sơn hiện đang cư trú tại phường Long Bình, TP. Biên Hòa, xin có thắc mắc và mong có hướng giải quyết giúp chúng phụ huynh chúng tôi: Hiện nay tại tổ 24, khu phố 7, phường Long Bình có một số cá nhân tự ý tổ chức dạy thêm tại nhà với số lượng học sinh rất nhiều khoảng 30 em học sinh các cấp
Tôi làm việc trong một công ty và có tham gia bảo hiểm xã hội; nhưng vợ tôi chỉ ở nhà nội trợ và không tham gia bảo hiểm xã hội. Nay vợ tôi sắp sinh con, vậy tôi có được hưởng chế độ thai sản không? Nếu được hưởng tôi phải nộp giấy chứng sinh bản gốc hay bản photo?
tôi không xin giấy tờ gì của bệnh viện để chứng minh là mình mang thai sức khỏe yếu. vậy trong trường hợp này thì tôi và vợ tôi có được hưởng quyền lợi gì từ luật BHXH sửa đổi 2016 hay không